Bài thuốc dân gian hôm nay

Thạch hộc - Thuốc tư âm, thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khát

Thạch hộc còn có tên hoàng thảo dẹt, kim thoa hoàng thảo, hoàng thảo cẳng gà, huỳnh thảo, thiết bì thạch hộc.

Thạch hộc là thân tươi hay khô của nhiều loài thạch hộc: hoàn thảo (thạch hộc hoa gừng); mã tiên thạch hộc, hoàng thảo thạch hộc; thiết bì hoặc kim thoa thạch hộc, họ lan. Thạch hộc mọc hoang hay được trồng.

Thạch hộc thu hái quanh năm; cuối xuân, hạ và thu thì càng tốt. Dùng tươi thì sau khi thu hái, bỏ đất là được, để chỗ râm mát, ẩm ướt. Nếu dùng khô, bỏ sạch rễ lá, đồ hay nướng mềm, bỏ vỏ thô, phơi hoặc sấy khô, bảo quản nơi khô ráo và mát.

Về thành phần hóa học, chứa alkaloid sesquiterpen (dendrobin, nobilin, dendroxin, dendramin, dendrin...) và các alkaloid khác. Theo Đông y, vị ngọt nhạt, hơi mặn, tính hàn; vào kinh vị và thận. Có tác dụng tư âm, thanh nhiệt, ích vị sinh tân dịch, chỉ khát. Chữa bệnh nhiệt hại tân dịch, miệng khô buồn phiền háo khát; sau khi hết bệnh, chứng hư nhiệt vẫn còn; chứng vị hư, vị nhiệt biểu hiện ăn kém, nôn khan, môi miệng khô lở loét. Liều dùng 8 - 16g/ngày.

Cháo thạch hộc rất tốt cho người bệnh viêm dạ dày mạn (vị nhiệt âm hư).

Sinh tân, chỉ khát: Trị chứng bệnh nhiệt phạm đến tân dịch, môi khô, miệng khát.

Bài 1: 15g, sắc uống. Trị sốt, khát nước, miệng khô. Nếu sốt cao, thêm thạch cao 30g, tri mẫu 12g.

Bài 2 - Thanh nhiệt bảo tân thang: tươi, sinh địa tươi, mạch đông tươi, thiên hoa phấn mỗi vị 12g, tang diệp 8g. Sắc uống.

Bài 3 - Thạch hộc thang: thạch hộc, mạch môn (bỏ lõi), sinh địa, viễn chí, phục linh, huyền sâm mỗi vị 10g; chích thảo 5g. Sắc uống. Tác dụng dưỡng vị giải nhiệt.

Trị chứng vị nhiệt: Trị chứng dạ dày nóng, nôn mửa, chân răng sưng, trong miệng lở loét.

Bài 1 - Thạch hộc thanh vị thang: thạch hộc, phục linh, biển đậu, đơn bì, xích thược mỗi vị 12g; hương nhu, quất bì, chỉ xác mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống khi còn nóng. Trị chứng sốt âm ỉ sau khi lên sởi, nôn mửa.

Bài 2 - Thanh vị dưỡng âm thang: thạch hộc, mạch môn, thiên hoa phấn, bạch biển đậu mỗi vị 12g; bắc sa sâm 16g, giá đậu tươi 16g. Sắc uống. Chữa viêm dạ dày mạn, mồm miệng lở loét, nôn khan.

12g, thiên hoa phấn 24g, tri mẫu 16g, mạch môn 12g, sa sâm 20g, xuyên liên 4g. Sắc uống.

Trị hư lao gày mòn:

Bài 1: 6g; mạch môn, ngũ vị tử, đảng sâm, chích thảo, câu kỷ tử, ngưu tất, đỗ trọng mỗi vị 5g. Sắc uống, ngày 1 thang. Tác dụng dưỡng khí, bổ huyết, ích thận, cường dương.

Bài 2: thạch hộc 15g, mạch môn 15g, ngũ vị tử 9g, đảng sâm 9g, câu kỷ tử 9g, đương quy 6g, đỗ trọng 3g. Sắc uống. Tác dụng bồi dưỡng cơ thể, sinh tinh bổ huyết, tráng kiện gân cốt.

Chữa ho đầy hơi: thạch hộc 6g, mạch môn 4g, trắc bách 4g, trần bì 4g. Sắc uống.

15g (nếu tươi 30 - 60g), ngọc trúc, mạch môn, sa sâm, sơn dược mỗi vị 15g; mía tươi (róc vỏ, cắt khúc, ép lấy nước) 100g, nước lượng thích hợp. Tất cả nấu nhỏ lửa trong khoảng 30 phút - 1 giờ, gạn nước uống. Thích hợp cho người bệnh sốt cao mất nước, miệng khô, đau rát họng, nôn khan, ăn kém.

tươi 15 - 20g, gạo tẻ 80g, nấu cháo, ăn với đường trắng. Dùng tốt cho người bệnh viêm dạ dày mạn (vị nhiệt âm hư).

tươi 15g, đường trắng lượng thích hợp, cho vào ấm, đổ nước sôi hãm như pha trà. Thích hợp cho người âm hư nội nhiệt họng khô khát nhưng ngại ăn uống.

TS. Đức Quang

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/thach-hoc-thuoc-tu-am-thanh-nhiet-sinh-tan-chi-khat-n160070.html)
Từ khóa: thạch hộc

Chủ đề liên quan:

thạch hộc thanh nhiệt

Tin cùng nội dung

  • Cây mận còn có tên lý (mai mơ - lý mận - đào đào), có nhiều chất dinh dưỡng. Với tính năng bổ âm, sinh tán chỉ khát
  • Lô căn còn có tên khác là lô vi căn, rễ sậy, vi hành, là phần thân rễ dưới mặt đất của cây lau hoặc cây sậy.
  • Vào những ngày hè nóng nực, nhu cầu về nước uống của cơ thể là rất lớn. Thật khó có thể kể hết các loại nước giải khát mang tính công nghiệp đang lưu hành trên thị trường hiện nay,
  • Theo Đông y, ba ba vị ngọt, tính bình; vào can, thận. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, lương huyết thanh nhiệt, bổ thận cường kiện gân cốt.
  • Cà chua là loại quả quen thuộc được dùng làm thực phẩm. Cây cà chua thân tròn, phân cành rất nhiều, mùa quả chính là mùa đông và mùa xuân. Quả cà chua khi chín có màu đỏ tươi chứa rất nhiều vitamin A. Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch, chống khát nước, giúp thông tiểu tiện và tiêu hóa tốt.
  • Rau sam là loại rau rất thông dụng ở nước ta, mọc hoang và rất rẻ tiền. Rau sam giàu chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên ít người biết tác dụng chữa bệnh của nó. Rau sam chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P; Fe; vitamin A, B1, C; các sắc tố nhóm betacyanidin...
  • Rau dền là loại rau rất được ưa chuộng trong mùa hè vì có tác dụng mát gan, thanh nhiệt. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy, chúng có khả năng tăng thải trừ chất phóng xạ, thanh thải chất độc vì chúng có nhiều sterol, các acid béo không no.
  • Xuất huyết là hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương hoặc do tính thấm thành mạch. Có thể là xuất huyết dưới da, xuất huyết dạ dày, chảy máu cam, chảy máu răng lợi, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh,...
  • Các loại trà dược có tác dụng thanh nhiệt, mát gan thường được người dân ưa dùng.
  • Theo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vào các kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khát nước, đau răng, loét miệng...
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY