Hỏi đáp dịch vụ y tế hôm nay

Hỏi đáp dịch vụ y tế

Thuốc điều trị bệnh tăng nhãn áp Dùng Thuốc nên biết

Bệnh tăng nhãn áp (cườm nước, thiên đầu thống) gây ra do sự tăng áp suất ở mắt. Sự tăng áp suất ở mắt sẽ gâY nên sự tổn thương các dây thần kinh thị giác và có thể dẫn đến mù.
Bệnh tăng nhãn áp (cườm nước, thiên đầu thống) gây ra do sự tăng áp suất ở mắt. Sự tăng áp suất ở mắt sẽ gâY nên sự tổn thương các dây thần kinh thị giác và có thể dẫn đến mù.

Bình thường ở mắt sẽ có sự cân bằng áp suất giữa dịch mắt tiết ra và dịch mắt thoát đi. Khi quá trình cân bằng này bị xáo trộn: lượng dịch mắt thoát đi không kịp so với dịch mắt tiết ra sẽ gây ra sự tăng áp suất ở mắt.

Những nguyên nhân

Bệnh tăng nhãn áp có hai dạng thường gặp: bệnh tăng nhãn áp mãn và bệnh tăng nhãn áp cấp.

Bệnh tăng nhãn áp mãn (còn gọi là tăng nhãn áp góc mở): thường xảy ra ở người trên 40 tuổi, nữ nhiều hơn nam. Bệnh diễn ra trong một thời gian dài mà thường không gây ra triệu chứng gì. Bệnh nhân đột ngột mắt bị mờ và mất dần thị lực.

Bệnh tăng nhãn áp cấp (còn gọi là tăng nhãn áp góc đóng): thường xảy ra với triệu chứng đau nhức ở đầu và mắt, mắt dần mờ đi và thường thấy những quầng sáng, có thể buồn nôn, ói...

Các nguyên nhân gây ra bệnh tăng nhãn áp:

- Do di truyền.

- Tuổi tác cao càng dễ mắc bệnh.

- Người có tiền sử mắc các bệnh viêm nhiễm về mắt...

Thuốc điều trị bệnh tăng nhãn áp

Thuốc điều trị bệnh tăng nhãn áp thường ở dạng Thuốc nhỏ mắt và Thuốc viên.

Thuốc nhỏ mắt: đây là dạng Thuốc chủ yếu trong điều trị bệnh tăng nhãn áp, mà thành phần gồm có các nhóm Thuốc sau:

Nhóm Thuốc chẹn Beta (Beta Blockers): gồm có các hoạt chất như Timolol, Levobunolol, Betaxolol… có tác dụng làm giảm lượng dịch mắt tiết ra.

Cần lưu ý: Thuốc nhỏ mắt nhóm này không sử dụng cho phụ nữ có thai. Người bị hen phế quản hoặc có bệnh lý về tim mạch. Các tác dụng phụ thường gặp là hạ huyết áp, nhịp tim chậm, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, trầm cảm...

Nhóm Thuốc chủ vận Alpha (Alpha Agonist): gồm có các hoạt chất như: Apraclonidine, Bromonidine… có tác dụng vừa làm giảm lượng dịch mắt tiết ra vừa làm tăng lượng dịch mắt thoát đi.

Các tác dụng phụ thường gặp là nhức đầu, mệt mỏi, buồn ngủ, khô miệng...

Nhóm Thuốc ức chế Carbonic Anhydrase: gồm có các hoạt chất như: Brinzolamide, Dozolamide... Nhóm Thuốc này làm giảm áp suất ở mắt nhờ tác dụng giảm lượng dịch mắt tiết ra.

Các tác dụng phụ là gây bỏng rát, dị cảm và những khó chịu ở mắt...

Nhóm Thuốc gây co đồng tử (Miotic): gồm có các hoạt chất như Pilocarpine, Ephinephrine... do tác dụng gây co đồng tử nên gia tăng dịch mắt thoát đi, làm giảm áp suất ở mắt.

Các tác dụng phụ thường gặp là nhức đầu, mắt mờ, bỏng rát mắt…

Nhóm Thuốc tương tự Prostaglandin (Prostaglandin Analogs): gồm có các hoạt chất Latanoprost, Travaprost, Bimatoprost... Nhóm Thuốc này có tác dụng làm gia tăng lượng dịch mắt thoát đi.

Các tác dụng phụ thường gặp là thay đổi màu mắt, ngứa mắt, dị cảm và mờ mắt...

Nhóm Thuốc kết hợp mà thành phần là sự kết hợp giữa các nhóm Thuốc với nhau, như sự kết hợp giữa nhóm Thuốc chẹn Beta và nhóm Thuốc chủ vận Alpha (Timolol và Brimonidine).

Thuốc viên:

Acetazolamide là một Thuốc lợi tiểu có tác dụng ức chế enzyme Carbonic Anhydrase và thường được sử dụng dưới dạng Thuốc viên trong điều trị bệnh tăng nhãn áp. Tuy nhiên, trong trường hợp cấp cứu, Acetazolamide còn được sử dụng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch.

Tác dụng phụ của Acetazolamide là gây buồn ngủ, buồn nôn, đi tiểu nhiều, tê và gây cảm giác kiến bò ở tay và chân, sỏi thận...

DS. MAI XUÂN DŨNG

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-thuoc-dieu-tri-benh-tang-nhan-ap-dung-thuoc-nen-biet-14426.html)

Tin cùng nội dung

  • Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY