Một vài động tác tự xoa bóp đơn giản, dễ phổ biến, dễ thực hiện, an toàn và đáng tin cậy, cho chị em tự chăm sóc sức khỏe.
Phần đông, chị em
tiền mãn kinh và mãn kinh, đều có đặc điểm đa nghi, bồn chồn, hay quên, sức tập trung phân tán, vân vân.
tự xoa bóp, góp phần điều trị các triệu chứng này.
Một vài động tác
tự xoa bóp đơn giản, dễ phổ biến, dễ thực hiện, an toàn và đáng tin cậy, cho chị em tự chăm sóc sức khỏe nêu ra dưới đây:
1. Dùng đầu ngón cái, xoa huyệt Bách hội trong 1 phút.
Bách hội: ngồi ngay thẳng, kéo vòng hai bên đỉnh tai lên ngay giữa sọ đầu. Huyệt là điểm gặp nhau của 2 đường vuông góc: một là đường ngang qua đỉnh vành tai, và một đường dọc qua giữa đầu, sờ vào đó có một khe lõm nhỏ.
2. Dùng 4 đầu ngón tay ấn huyệt Tứ thần thông 1 phút.
Tứ thần thông: xác định huyệt bách hội, rồi đo tới trước và sau mỗi đoạn 1 tấc, đo ra 2 bên phải trái 1 tấc. Tất cả gồm 4 huyệt.
3. Dùng 2 ngón trỏ day huyệt Thái dương 1 phút.
Thái dương: phía sau điểm giữa đoạn nối đuôi lông mày và đuôi mắt, ước 1 tấc, nơi chỗ hõm sát cạnh ngoài, mỏm ổ mắt xương gò má đè vào, có cảm giác ê tức, có khi thấy rõ mạch máu phồng lên.
Dùng 2 đầu ngón cái day huyệt Phong trì 1 phút.
Phong trì: xác định đáy hộp sọ, cơ thang và cơ ức đòn chũm. Huyệt nằm ở chỗ sũng, do bời trong cơ ức đòn chũm, và bờ ngoài cơ thang, bám vào đáy hộp sọ tạo nên.
4. Dùng ngón trỏ và ngón giữa, xoa huyệt Đản trung 2 phút theo hình tròn.
Đản trung: lấy ở điểm gặp nhau, của đường dọc giữa xương ức với đường ngang qua 2 núm vú, (đàn ông), hay đường ngang qua bờ trên 2 khớp ức - sườn thứ 5, (đàn bà).
Dùng lòng bàn tay, xoa huyệt Thần khuyết 2 phút, theo hình tròn.
Thần khuyết: giữa lỗ rốn.
5. Dùng bờ trong ngón tay cái, day huyệt Khí hải 1 phút.
Khí hải: nằm ngửa, từ rốn đo xuống 1,5 tấc. Huyệt là điểm nối 1,5 trên 5 trên, với 3,5 trên 5 dưới của đoạn rốn - bờ trên xương mu.
Dùng bờ trong ngón tay cái, day huyệt Trung quản 1 phút.
Trung quản: huyệt trên đường giữa bụng, từ rốn đo lên 4 tấc.
6. Dùng đầu ngón tay cái, xoa huyệt Đại chùy 1 phút.
Đại chùy: ngồi ngay hơi cúi đầu xuống một tí, bảo người bệnh quay đầu qua lại phải trái, u xương tròn nào cao nhất, động đậy dưới ngón tay nhiều, là xương cổ thứ 7. Huyệt nằm dưới đầu mỏm gai này, (trên đầu mỏm gai xương sống lưng 1).
Dùng ngỏ, ngón giữa day huyệt Kiên trung du 1 phút.
Kiên trung du: chỗ lõm bờ trong bả vai, cách cột sống 2 tấc.
7. Dùng hai lòng bàn tay, xát huyệt Thận du, cho đến khi nóng là được.
Thận du: dưới gai ngang đốt sống thắt lưng thứ 2, từ đường giữa cột sống ngang ra 1,5 tấc.
8. Dùng đầu ngón tay cái, bấm huyệt Khúc trì 15 đến 20 lần, rồi đổi bên.
Khúc trì: co cùi chỏ vào, bàn tay vào ngực. Huyệt là chỗ đầu lằn chỉ của nếp gấp khuỷu.
Dùng đầu ngón tay cái, bấm huyệt Thủ tam lý 15 đến 20 lần, rồi đổi bên.
Thủ tam lý: dưới huyệt Khúc trì 2 tấc. Huyệt ở đầu bắp thịt cẳng tay, ấn vào đó thì thịt nổi lên.
Dùng đầu ngón tay cái, bấm huyệt Hợp cốc 15 đến 20 lần, rồi đổi bên.
Hợp cốc: giữa 2 xương bàn tay thứ 1 và thứ 2, ở mu bàn tay gần điểm giữa bên quay, của xương bàn tay thứ 2.
9. Dùng đầu ngón tay cái, day huyệt Lao cung 1 phút, rồi đổi bên.
Lao cung: nắm chặt các ngón tay, huyệt ở trên đường văn tim của gan bàn tay, nơi khe của ngón giữa và ngón vô danh, chấm vào đường văn này.
Dùng đầu ngón tay cái, day huyệt Thần môn 1 phút, rồi đổi bên.
Thần môn: duỗi ngửa bàn tay vào trong để rõ nổi khe. Huyệt ở chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước, và góc ngoài bờ trên xương trụ.
10. Dùng đầu ngón tay cái, xoa huyệt Túc tam lý 1 phút, rồi đổi bên.
Túc tam lý: dưới mắt gối ngoài 3 tấc, phía ngoài xương mác chừng 1 khoát ngón tay.
Dùng đầu ngón tay cái, xoa huyệt Tam âm giao 1 phút, rồi đổi bên.
Tam âm giao: chỗ lồi lên cao nhất, của mắt cá chân trong đo lên 3 tấc. Huyệt ở chỗ lõm, sát bờ sau phía trong xương chày.
11. Dùng bờ trong ngón tay út, xát huyệt Dũng tuyền, cho đến khi nóng là được.
Dũng tuyền: dưới lòng bàn chân, huyệt ở điểm nối 2 phần 5 trước với 3 phần 5 sau, của đoạn đầu ngón chân 2 và giữa bờ sau gót chân, lỗ hõm dưới bàn chân.
12. Gia giảm theo từng triệu chứng:
Triệu chứng chính mất ngủ, dùng hai đầu ngón tay cái, day huyệt An miên 1 phút, đầu ngón tay cái đẩy huyệt Thái khê 15 đến 20 lần, rồi đổi bên.
An miên: trung điểm của huyệt Phong trì và Ế phong, Dưới huyệt là cơ ức đòn chũm - thần kinh.
Thái khê: điểm giữa của đường nối, bờ sau mắt cá trong và mép trong gân gót, ngang với mỏm cao nhất của mắt cá trong.
Triệu chứng loãng xương thấy rõ, dùng đầu ngón giữa, day huyệt Đại trữ 15 đến 20 lần, rồi đổi bên, đầu ngón tay cái xoa huyệt Tuyệt cốt 15 đến 20 lần, rồi đổi bên.
Đại trữ: ngồi hơi cúi đầu, huyệt là điểm gặp nhau của đường, ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 1, và đường thẳng đứng ngoài Đốc mạch 1,5 tấc.
Tuyệt cốt: đo từ ngoài mắt cá chân, thẳng lên 3 tấc. Huyệt ở trên mắt cá ngoài chân, sát bờ trước xương mác, ấn vào thấy ê tức.
Người có triệu chứng bứt rứt dễ quạu, dùng đầu ngón tay cái, day huyệt Hành gian 1 phút, rồi đổi bên, đầu ngón tay cái day huyệt Thái xung 1 phút, rồi đổi bên, dùng hai đầu ngón tay cái xoa huyệt Can du 15 đến 20 lần.
Hành gian: ép ngón chân cái sát vào ngón 2, chỗ bên kẽ ngón chân cái. Huyệt nằm trên đầu kẽ của 2 ngón trên, ở phía mu chân.
Thái xung: sau kẽ giữa ngón chân 1 và 2, đo lên 1,5 tấc. Huyệt ở góc tạo nên bởi 2 đầu sau xương bàn chân.
Can du: ngồi ngay hay nằm sấp, huyệt là nơi gặp nhau, của đường ngang qua đầu mõm gai đốt sống lưng 9, và đường thẳng đứng ngoài Đốc mạch 1,5 tấc.
Người kèm sốt hâm hấp vã mồ hôi, dùng đầu ngón tay cái, đẩy huyệt Phục lưu 15 đến 20 lần, rồi đổi bên.
Phục lưu: xác định huyệt Thái khê, rồi đo lên 2 tấc. Huyệt trong khe, của mặt trước gân gót chân, và cơ gấp dài riêng ngón cái.
Người có triệu chứng choáng váng, dùng đầu ngón tay cái, day huyệt Huyết hải 1 phút, rồi đổi bên.
Huyết hải: xương bánh chè, đầu gối đo lên 2 tấc, để người bệnh ngồi ngay, thầy Thu*c lấy tay 4 ngón, úp tại đầu gối, ngón cái ở phía trên đùi, chỗ đầu ngón cái là huyệt. Huyệt nằm trong khe lõm, giữa cơ may và cơ rộng trong.
Người có triệu chứng tỳ vị bất ổn, (rối loạn tiêu hóa), dùng đầu ngón tay cái, day huyệt Túc tam lý 1 phút, rồi đổi bên.
Túc tam lý: dưới mắt gối ngoài 3 tấc, phía ngoài xương mác chừng 1 khoát ngón tay.
Người có triệu chứng căng đầu, nhức đầu, dùng đầu ngón tay cái, xoa huyệt Ấn đường 1 phút.
Ấn đường: huyệt nằm ở chính giữa, đường nối 2 đầu lông mày, gióng từ sống mũi thẳng lên.
Người có triệu chứng chán ăn, dùng 4 ngón tay xoa huyệt Thiên xu hai bên 2 phút, dùng lòng ban tay xoa huyệt Quan nguyên 2 phút.
Thiên xu: từ huyệt Thần khuyết, (giữa rốn), đo ra 2 tấc.
Quan nguyên: xác định đoạn rốn và bờ trên xương mu. Huyệt ở điểm tỉ lệ 3 phần 5 trên và 2 phần 5 dưới.
Một số động tác làm ấm:
1. Tư thế ngồi, tay phải đặt trước ngực trái, đẩy bàn tay từ trong ra ngoài, dọc theo các cung liên sườn 20 đến 30 lần, rồi đổi bên, ngày 2 đến 3 lần.
2. Hai lòng bàn tay chà nóng, úp lòng bàn tay nóng lên rốn, xoay theo hình tròn 2 phút.
3. Lần lượt dùng tay, day các vùng một bên chi trên, chi dưới, rồi đổi bên, ngày 2 lần.
4. Dùng lòng bàn tay, xát vùng bụng, vùng lưng, cho đến khi nóng là được, ngày 2 lần.
Lương y, dược sĩ: BÀNG CẨM.