Bài thuốc dân gian hôm nay

Văn cáp: thanh nhiệt, lợi thấp, tán uất kết

Văn cáp còn có tên hải cáp xác, là vỏ xác của một loài hến (ngao) nhỏ ở biển (Meretrix lusoria Gmelin.), họ Hến (Veneridae),

Sống quần thể ở trong bùn nơi bể cạn, thịt ngon, thường được dùng làm thức ăn. Vỏ hến nung và nghiền thành bột gọi là cáp phấn. Về thành phần hóa học, văn cáp chủ yếu là canxi cacbonat...

Theo Đông y, văn cáp vị mặn, tính hàn; vào kinh phế và thận. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, tán uất kết. Trị ho hen, tràng nhạc, đờm kết, tiểu tiện ít, băng huyết, đới hạ. Liều dùng: 4 - 12g. Thường dùng dưới dạng Thu*c bột. Để bào chế cáp phần, người ta rửa cọ sạch văn cáp, để ráo, cho vào nồi đất nóng rang độ 1 giờ nó sẽ trở thành trắng, bóp thấy bở ra là được, sau đó tán bột mịn. Văn cáp được dùng làm Thu*c trong các trường hợp:

Lợi niệu tiêu thũng:

Bài 1: Thu*c sắc văn cáp: văn cáp 8g, mộc thông 8g, trư linh 8g, trạch tả 8g, đăng tâm thảo 4g, hoạt thạch 12g, đông quỳ tử 12g, tang bạch bì 12g. Sắc uống. Chữa chứng thủy thũng do thấp nhiệt, tiểu tiện không lợi.

Bài 2: cáp phấn, hồng hoa, nga truật, ngũ linh chi, tam lăng; các vị Thu*c liều lượng bằng nhau, tán bột, làm hoàn. Ngày uống 8 - 12g. Trị chứng tích tụ trưng hà.

Mát phổi, chữa ho:

Bài 1: Thu*c bột văn cáp: văn cáp, quả qua lâu, liều lượng bằng nhau, nghiền thành bột, làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g, uống với nước đun sôi. Chữa ho hen, đờm do nhiệt.

Bài 2: Thu*c bột đại cáp: văn cáp 12g, thanh đại 12g, nghiền thành Thu*c bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g, với nước đun sôi. Chữa ho hen, đờm do nhiệt hoặc ho ra máu.

Sinh tân, chỉ khát, cầm nôn:

Bài 1: Bột văn cáp: văn cáp nghiền bột, mỗi lần dùng 6 - 8g, uống với nước. Công dụng: sinh tân chỉ khát. Trị khát nước mà uống nhiều.

Bài 2: cáp phấn 20g, cam thảo 12g, hạnh nhân 8g, ma hoàng 12g, thạch cao 20g, sinh khương 12g, đại táo 8g. Các vị tán bột. Mỗi lần dùng 6 -8g, uống với nước. Tác dụng thanh lý, sơ biểu, cầm nôn. Trị sau khi nôn mửa, khát nước và muốn uống nước nhiều.

Tán uất kết:

Bài 1: văn cáp, côn bố, hải tảo, ngõa lămg tử, ngũ linh chi, kha tử mỗi vị 10g; ngũ bội tử 5g, trư yết 60g. Các vị tán bột, làm viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g. Trị tuyến giáp sưng (bướu cổ đơn thuần).

Bài 2: văn cáp 10g, mẫu lệ 15g, hải tảo 10g, côn bố 10g, quế chi 10g, bạch chỉ 10g, đương quy 10g, tượng bối 10g, hoắc hương 10g, hạ khô thảo 20g, tế tân 4g, sơn từ cô 6g. Các vị tán bột, làm viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g. Trị lao hạch ở cổ.

Kiêng kỵ: Người tì vị hư hàn (tì yếu, lạnh dạ) uống phải cẩn thận.

Lương y Minh Phúc

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/ngao-bien-van-cap-thanh-nhiet-loi-thap-tan-uat-ket-n135429.html)
Từ khóa: thanh nhiệt

Chủ đề liên quan:

thanh nhiệt

Tin cùng nội dung

  • Cây mận còn có tên lý (mai mơ - lý mận - đào đào), có nhiều chất dinh dưỡng. Với tính năng bổ âm, sinh tán chỉ khát
  • Lô căn còn có tên khác là lô vi căn, rễ sậy, vi hành, là phần thân rễ dưới mặt đất của cây lau hoặc cây sậy.
  • Vào những ngày hè nóng nực, nhu cầu về nước uống của cơ thể là rất lớn. Thật khó có thể kể hết các loại nước giải khát mang tính công nghiệp đang lưu hành trên thị trường hiện nay,
  • Theo Đông y, ba ba vị ngọt, tính bình; vào can, thận. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, lương huyết thanh nhiệt, bổ thận cường kiện gân cốt.
  • Cà chua là loại quả quen thuộc được dùng làm thực phẩm. Cây cà chua thân tròn, phân cành rất nhiều, mùa quả chính là mùa đông và mùa xuân. Quả cà chua khi chín có màu đỏ tươi chứa rất nhiều vitamin A. Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch, chống khát nước, giúp thông tiểu tiện và tiêu hóa tốt.
  • Rau sam là loại rau rất thông dụng ở nước ta, mọc hoang và rất rẻ tiền. Rau sam giàu chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên ít người biết tác dụng chữa bệnh của nó. Rau sam chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P; Fe; vitamin A, B1, C; các sắc tố nhóm betacyanidin...
  • Rau dền là loại rau rất được ưa chuộng trong mùa hè vì có tác dụng mát gan, thanh nhiệt. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy, chúng có khả năng tăng thải trừ chất phóng xạ, thanh thải chất độc vì chúng có nhiều sterol, các acid béo không no.
  • Xuất huyết là hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương hoặc do tính thấm thành mạch. Có thể là xuất huyết dưới da, xuất huyết dạ dày, chảy máu cam, chảy máu răng lợi, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh,...
  • Các loại trà dược có tác dụng thanh nhiệt, mát gan thường được người dân ưa dùng.
  • Theo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vào các kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khát nước, đau răng, loét miệng...
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY