viêm khớp dạng thấp thiếu niên là tình trạng viêm khớp xảy ra ở trẻ nhỏ khiến một hoặc nhiều khớp bị sưng viêm kèm theo cảm giác đau đớn. bệnh lý này thường khởi phát sau khi bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn hoặc virus. tuy nhiên nguyên nhân cụ thể khiến bệnh xuất hiện vẫn chưa rõ. nhiều chuyên gia cho rằng bệnh có tính chất tự miễn với hiện tượng nhiễm khuẩn khiến nhiều quá trình trong hệ thống miễn dịch khởi động.
Viêm khớp dạng thấp thiếu niên còn được gọi là viêm khớp tự phát thiếu niên. bệnh lý này là một loại viêm khớp vô căn và là bệnh rối loạn tự miễn dịch xảy ra ở những trẻ em có độ tuổi từ vài tuần đến 16 tuổi. so với các nhóm viêm khớp ở thiếu niên thì viêm khớp tự phát thiếu niên chiếm khoảng 5 – 15%.
Bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên được đặc trưng bởi tình trạng nóng rát, sưng, đỏ, đau và cứng khớp mãn tính. tình trạng này có thể xảy ra ở 1 đến 4 khớp lớn (khớp đầu gối, khớp cổ tay, khớp cổ chân, khớp khuỷu tay) hoặc nhiều khớp nhỏ, có thể kéo dài suốt quãng đời. tuy nhiên ở một số trường hợp khác, bệnh xuất hiện nhưng không có triệu chứng rõ ràng hoặc phát sinh một số triệu chứng nhưng ngắn hạn, thường tự khỏi sau vài tháng.
Do không có nguyên nhân cụ thể nên không có phương pháp điều trị dứt điểm bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên. bên cạnh đó bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không sớm kiểm soát. cụ thể, bệnh có khả năng tác động xấu đến một số chức năng trong cơ thể, hạn chế sự phát triển bình thường của trẻ và làm mất khả năng tập trung.
So với viêm khớp dạng thấp ở người lớn, bệnh ít nghiêm trọng hơn khi xảy ra ở trẻ em mặc dù bệnh có thể tái phát ngay sau quá trình điều trị. vì thế sau khi phát hiện bệnh và điều trị theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, bệnh nhân cần áp dụng thêm các biện pháp cải thiện và kiểm soát bệnh lý như vật lý trị liệu, sinh hoạt khoa học và thường xuyên luyện tập thể thao.
Bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên thường xuất hiện với những triệu chứng đặc trưng sau:
Một số triệu chứng khác:
Bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên được phân thành những dạng sau:
Viêm khớp dạng thấp thiếu niên thể viêm ít khớp thể hiện cho tình trạng viêm khớp làm ảnh hưởng đến 4 khớp trên cơ thể hoặc ít hơn. viêm khớp thiếu niên thể ít khớp được phân thành hai loại nhỏ. bao gồm: viêm ít khớp thể giới hạn (trong suốt quá trình tiến triển của bệnh, số khớp viêm không quá 4 khớp) và viêm ít khớp mở rộng (số khớp bị viêm trên 5 khớp trong 6 tháng đầu).
Độ tuổi và giới tính: Bệnh thường khởi phát ở những trẻ có độ tuổi từ 2 – 5 tuổi (trong đó trẻ 3 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất), thường gặp ở bé gái (tỉ lệ mắc bệnh ở nam/ nữ là 5:1).
Bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên thể viêm nhiều khớp (viêm đa khớp) là tình trạng viêm khớp xảy ra từ 5 khớp trở lên. bệnh lý này được chia thành hai nhóm, bao gồm: viêm nhiều khớp rf âm tính và viêm nhiều khớp rf dương tính với những đặc điểm sau:
Thể viêm nhiều khớp RF âm tính đặc trưng bởi tình trạng tổn thương và viêm ít nhất 5 khớp trong vòng 6 tháng đầu và ít nhất 2 lần trong 3 tháng có kết quả âm tính đối với xét nghiệm RF. Đối với thể viêm nhiều khớp RF âm tính, bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Trong đó trẻ 2 tuổi và trước khi trưởng thành, trẻ là nam có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất.
Thể viêm nhiều khớp RF dương tính được đặc trưng bởi tình trạng tổn thương và viêm ít nhất 5 khớp trong vòng 6 tháng đầu và ít nhất 2 lần trong 3 tháng có kết quả dương tính đối với xét nghiệm RF. Thể viêm nhiều khớp RF dương tính thường xảy ra ở những trẻ trên 10 tuổi, có tỉ lệ mắc bệnh ở nữ/ nam là 4/1.
Viêm khớp dạng thấp thiếu niên có viêm điểm bám gân còn có tên gọi là viêm cột sống dính khớp xảy ra ở trẻ em. thể bệnh này thường xuất hiện ở những bé trai 6 tuổi.
Bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên thể viêm khớp vảy nến là thể viêm khớp mạn tính thiếu niên. thể bệnh này xuất hiện trước 16 tuổi. đặc biệt là những trẻ gái hoặc/ và trẻ em có độ tuổi từ 2 đến 3 tuổi và trẻ từ 10 đến 12 tuổi. bệnh viêm khớp mạn tính thiếu niên đặc trưng bởi tình trạng viêm khớp có kèm theo vảy nến.
Việc chẩn đoán viêm khớp dạng thấp thiếu niên thể viêm khớp vảy nến cần dựa vào tình trạng viêm khớp kèm theo triệu chứng vảy nến điển hình. hoặc bệnh nhân phải có 2 trong 3 yếu tố sau: ngón chi hình khúc dồi, vẩy nến móng và có tiền sử gia đình bị vẩy nến (thể hệ đầu tiên).
Độ tuổi khởi phát thường gặp nhất của bệnh viêm khớp thiếu niên thể hệ thống là từ 1 đến 2 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh ở nam nữ như nhau.
Do các triệu chứng hệ thống của trẻ diễn tiến rầm rộ , gan lách hạch to, sốt và rất cần tiến hành chẩn đoán phân biệt với bệnh bạch cầu cấp, nhiễm khuẩn toàn thân…
Viêm khớp dạng thấp thiếu niên thể không phân loại xảy ra khi tình trạng viêm khớp xuất hiện kéo dài mà không đủ điều kiện hay tiêu chuẩn để xếp bệnh lý vào bất kỳ thể nào trong 6 thể viêm khớp trên. đối với trường hợp này, trẻ cần được theo dõi chặt chẽ và được đánh giá lại theo thời gian.
Bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên xảy ra với nhiều thể bệnh phức tạp. chính vì thế, khi nhận thấy các triệu chứng bất thường xuất hiện, phụ huynh cần đưa trẻ đến chuyên khoa xương khớp để được bác sĩ kiểm tra, chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên là một dạng tổn thương mãn tính. bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch bị nhầm lẫn, tấn công liên tục vào các tế bào và các mô của cơ thể.
Theo kết quả nghiên cứu, viêm khớp tự phát thiếu niên thường khởi phát sau khi bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn hoặc virus. tuy nhiên nguyên nhân cụ thể khiến bệnh xuất hiện vẫn chưa rõ. nhiều chuyên gia cho rằng bệnh có tính chất tự miễn với hiện tượng nhiễm khuẩn khiến nhiều quá trình trong hệ thống miễn dịch khởi động.
Ngoài ra gen di truyền cũng là một yếu tố chính đẩy nhanh quá trình khởi phát của bệnh. kết quả nghiên cứu cho thấy những trẻ có tiền sử gia đình bị vẩy nến hoặc viêm khớp dạng thấp (thể hệ đầu tiên) sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với những trẻ khác.
Bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên nằm trong nhóm bệnh nguy hiểm cần được kiểm soát và điều trị kịp thời. việc chậm trễ trong quá trình phát hiện và điều trị bệnh có thể khiến trẻ rơi vào một số tình trạng sau:
Thông thường kết quả chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên thường dựa vào đặc điểm của các triệu chứng lâm sàng, tổn thương thực thể ở các khớp, tổn thương vảy nến và kết quả xét nghiệm. mặc dù không có xét nghiệm riêng biệt cho bệnh viêm khớp dạng thấp nhưng các xét nghiệm dưới đây có thể giúp bác sĩ loại trừ những tình trạng tương tự. cụ thể:
Để loại trừ các bệnh xương khớp liên quan như viêm khớp thông thường, nhiễm trùng khớp, khuyết tật bẩm sinh, gãy xương… bệnh nhân có thể được yêu cầu chụp cộng hưởng từ (mri) và chụp x-quang.
Ngoài ra xét nghiệm hình ảnh cũng được chỉ định thường xuyên với mục đích kiểm tra sự tiến triển của bệnh và phát hiện cá tổn thương liên quan sau quá trình điều trị.
Không có phương pháp điều trị dứt điểm đối với bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên. do đó quá trình điều trị bệnh thường gắn liền với mục đích kiểm soát triệu chứng, giảm tổn thương ở các khớp, phòng ngừa tổn thương lan rộng và gây biến chứng.
Tùy thuộc vào từng tình trạng bệnh, bác sĩ chuyên khoa sẽ đề ra phác đồ điều trị thích hợp. thông thường để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên, bệnh nhân sẽ được áp dụng các biện pháp không dùng Thu*c, sử dụng Thu*c hoặc tiến hành điều trị ngoại khoa.
Đối với những trường hợp mới khởi phát, tổn thương và viêm ít khớp, các triệu chứng không quá nghiêm trọng, bệnh nhân sẽ được kiểm soát bệnh lý bằng các biện pháp không dùng Thu*c. Cụ thể:
Vật lý trị liệu là một trong những phương pháp quan trọng cần được áp dụng trong quá trình điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên. phương pháp điều trị này có tác dụng chống co cứng khớp, giữ cho các khớp linh hoạt và cơ bắp khỏe mạnh. từ đó giúp trẻ dễ dàng vận động và di chuyển như bình thường.
Một số bài tập vật lý trị liệu thường được áp dụng gồm:
Việc điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên với các bài tập vật lý trị liệu cần có sự chỉ định và hướng dẫn thực hiện của bác sĩ chuyên khoa. một số thiết bị hỗ trợ như kẹp tay, đai bảo hộ hoặc thanh nẹp xương có thể được sử dụng nếu cần thiết.
Tình trạng viêm, sưng, đau nhức và một số triệu chứng khó chịu khác của bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên có thể được cải thiện và kiểm soát bằng một số biện pháp chăm sóc tại nhà. cụ thể:
Những loại Thu*c thường được dùng trong gồm:
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể (mức độ nặng nhẹ và tùy thể bệnh), bệnh nhân có thể được yêu cầu sử dụng Thu*c điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên ngay từ giai đoạn sớm của bệnh. Thu*c có thể được sử dụng đơn độc hoặc phối nhiều loại.
Liều dùng Methotrexat trong điều trị viêm khớp
Những chỉ số cần theo dõi trong thời gian điều trị
Chống chỉ định dùng Thu*c chống sốt rét tổng hợp đối với trẻ em dưới 7 tuổi.
Liều dùng Hydroxychloroquint trong điều trị viêm khớp
Những chỉ số cần theo dõi trong thời gian điều trị
Liều dùng HSulphasalazin trong điều trị viêm khớp
Những chỉ số cần theo dõi trong thời gian điều trị
Etanercept (enbrel) được sử dụng cho những trường hợp nặng, bệnh nhân không có đáp ứng tốt với methotrexat, bệnh viêm khớp kèm theo tổn thương nội tạng.
Liều dùng Etanercept (Enbrel) trong điều trị viêm khớp
Infliximab (Remicade) được chỉ định cho bệnh nhân bị viêm màng bồ đào không có đáp ứng với những loại Thu*c hay phương pháp điều trị khác.
Liều dùng Infliximab (Remicade) trong điều trị viêm khớp
Chỉ định dùng Thu*c chống viêm không steroid (nsaids) ngay khi có kết quả chẩn đoán viêm khớp ở trẻ. điều trị với một trong các loại sau:
Chỉ định corticoid đường toàn thân cho những bệnh nhân bị viêm khớp tự phát thiếu niên thể có khởi phát hệ thống (giai đoạn tiến triển)
Chỉ định cho bệnh nhân bị viêm một hoặc vài khớp kèm theo sưng đau nhiều, nên tiêm dưới hướng dẫn của siêu âm.
Dùng Hydrocortisol acetat lọ 125mg/5ml
Dùng Diprospan (1ml = 2mg betamethason natri phosphat + 5mg betamethason dipropionat) hoặc Methylprednisolon acetat (DepoMedrol 40mg x 1ml)
Sử dụng Thu*c giảm đau: Điều trị dựa trên sơ đồ bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
Bậc 1: Dùng Paracetamol, liều 10-15mg/kg trọng lượng /4-6 giờ.
Bậc 2: Efferalgan Codein, uống liều ½ – 2 viên/ ngày cho trẻ từ 15 – 22kg, không dùng cho trẻ dưới 15kg.
Bổ sung vitamin D, calci, kali khi điều trị với corticoid.
Kết hợp với kháng sinh khi bội nhiễm xảy ra.
Lý liệu pháp: Chiếu tia hồng ngoại vào đoạn cột sống hoặc khớp bị tổn thương, 2 lần/ ngày, mỗi lần 15 phút.
Nếu không có đáp ứng với phương pháp bảo tồn, bệnh nhân sẽ được điều trị ngoại khoa.
Cắt bỏ màng hoạt dịch hoặc rửa khớp dưới nội soi.
chỉ định: viêm khớp kéo dài, bệnh nhân không có đáp ứng với các phương pháp khác, đặc biệt là khi bệnh xuất hiện ở các khớp lớn như khớp cổ chân, khớp khuỷu, khớp gối.
Chỉ định: Bệnh nhân bị mất chức năng vận động nhiều.
Nên thận trọng và cân nhắc khi điều trị ngoại khoa cho bệnh nhi. Theo dõi chặt chẽ và lâu dài những tác dụng phụ trong quá trình điều trị.
Hướng nghiệp và giáo dục nghề nghiệp cho trẻ dựa trên điều kiện sức khỏe với mục đích giúp trẻ tái hòa nhập với cộng đồng và ngăn chặn tàn phế.
Viêm khớp dạng thấp thiếu niên là bệnh lý nguy hiểm xảy ra ở trẻ nhỏ và dưới 16 tuổi. bệnh có diễn tiến phức tạp, khó chữa và thường gây biến chứng về mắt. vì thế, để đảm bảo an toàn, phụ huynh nên cho trẻ đến chuyên khoa xương khớp để kiểm tra và điều trị bệnh ngay khi các dấu hiệu bất thường xảy ra ở khớp.