Viêm màng não mủ do não mô cầu hay phát sinh thành dịch ớ các nơi sinh hoạt tập thể, truyền theo đường hô hấp trên
Định nghĩa
Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tủy, do các vi khuấn sinh mú xâm nhập vào màng não tủy. ánh hưởng đến màng nhện, màng nuôi và tố chức não.
Bệnh cần được chẩn đoán và xử trí sớm đế hạn chế Tu vong, biến chứng và di chứng.
Mầm bệnh
ở trẻ sơ sinh thường là nhóm vi khuẩn liên cầu (Strepíococus) và Escherichia coli (từ *m đ*o người mẹ).
Ớ trẻ 3 tháng đến 5 tuổi: Haemophilus influenzae nhóm B, phế cầu.
Ở trẻ 5 đến 15 tuổi hoặc người lớn: Não mô cầu (Neisseria meningtidis) và phế cầu (Streptoctìcus pneumonicae), tụ cầu (Staphylcoccus) là thường gặp nhất.
Dịch tễ
Viêm màng não mủ do não mô cầu (Neisseria meningitides) hay phát sinh thành dịch ớ các nơi sinh hoạt tập thể (nhà trẻ, trường học...), truyền theo đường hô hấp trên (viêm họng). Những người bệnh chấn thương sọ não, viêm nội tâm mạc, viêm tắc tĩnh mạch... thường bị nhiễm tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus).
Trẻ sơ sinh thường nhiễm vi khuẩn trong *m đ*o mẹ (E.coli) khi vỡ ối sớm. Viêm màng não mủ do phế cầu (Streptococus pneumonicae) thường theo sau một nhiễm khuán tai mũi họng.
Bệnh sinh
Đầu tiên, vi khuẩn từ ổ viêm xám nhập vào máu. lên màng não, lan toả và gây viêm màng nhện, màng nuôi, từ đó gây tổn thương cho não ở lân cận.
Lâm sàng
Ở trẻ lớn và người lớn
Hai hội chứng nổi bật:
Hội chứng nhiễm khuẩn:
Sốt cao đôi khi rét run, viêm đường hô hấp trên, tai mũi họng.
Hội chứng màng não:
Nhức đầu, nôn (ói) dễ dàns. nhất là khi thay đổi tư thế, táo bón.
Cứng gáy, dấu Kevniq ( ), Dấu Bnidziski ( ).
Sợ ánh sáng.
Thay đổi tính tình: Lừ đừ, li bì, vật vã hoặc kích động thái quá.
Rối loạn thần kinh giao cảm, tăng tiết dòm dãi, vã mồ hôi.
Ngoài ra, còn có thể có một số biểu hiện khác như:
Các tử ban, đốm xuất huyết (thường do não mô cầu).
Co giật.
Mê sảng.
Có dấu hiệu thần kinh khu trú: Liệt nửa người, liệt mặt. lác...
Ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi
Trẻ càng nhó, các triệu chứng và dấu hiệu càng không điển hình nên khó chán đoán.
Hội chứng nhiễm khuẩn:
Sốt.
Nôn, tiêu chay mất nước.
Hội chứng màng não:
Thóp phồng.
Bin rứt, bỏ ãn, bó bú, nôn.
Giảm trương lực cơ, thay đổi tri giác, lơ mơ.
Cổ cứng (đôi khi cổ mềm).
Vạch màng não ( ).
Xét nghiệm
Dịch não tủy
Thường đục.
Áp lực tăng nhẹ.
Tế bào 100 - l.ooo/mm3, hơn 80% là bạch cầu đa nhân trung tính.
Đường giảm, dưới 40mg%.
Đạm tăng, khoảng 100mg%.
Cấy dịch não tủy cho phép phân lập vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.
Các xét nghiệm hỗ trợ khác
Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng.
Cấy máu có thể dương tính trong một số trường hợp.
Cây tìm vi khuẩn từ mủ tai, cổ họng, mủ da...
X-quang có thể cho phép phát hiện ổ nhiễm nguyên phát ở ngực, xoang xương chũm...
Điều trị
Nguyên tắc dùng kháng sinh
Dùng sớm, ngay khi có chẩn đoán.
Dựa vào kháng sinh đồ, chọn kháng sinh đi qua màng não.
Dùng đường tĩnh mạch, đú liều, đủ thời gian.
Điều trị nguyên nhân
Bằng kháng sinh, theo y lệnh.
Điều trị hỗ trợ
Chống phù não: Corticoỉde.
Chống co giật: Diazepam, Phenobarbital.
Nuôi bằng nước, điện giải trong những ngày đầu.
Ngân ngừa biến chứng và điều trị biến chứng thần kinh.
Dự phòng
Điều trị tích cực các ổ nhiễm nguyên phát (nhiễm trùng huyết, tai, mũi, họng...).
Tiêm phòng vacxin
Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ
Nhận định
Tình trạng hô hấp:
Quan sát da, móng tay chân, đếm nhịp thở, kiểu thở, tình trạng tăng tiết.
Nếu có suy hô hấp cần thông khí, cho thở 02.
Tình trạng tuần hoàn:
Mạch.
Huyết áp.
Theo dõi mạch, huyết áp 30 phút/lần, 1 giờ/lần, 3 giờ/lần.
Tình trạng kích thích màng não và hội chứng màng não:
Nhức đầu.
Nôn mửa.
Táo bón.
Cổ cứng.
Kerniq.
Bruzinski.
Thóp phồng (trẻ sơ sinh).
Tình trạng chung:
Đo nhiệt độ.
Lượng nước tiểu trong 24 giờ.
Theo dõi rối loạn tri giác.
Co giật.
Dấu hiệu thần kinh khu trú.
Xem bệnh án để biết:
Chẩn đoán sơ bộ và chẩn đoán phân biệt.
Chỉ định Thu*c.
Xét nghiệm.
Các yêu cầu theo dõi khác.
Dinh dưỡng: Có thê cho người bệnh ăn theo đường miệng không?
Lập kế hoạch chăm sóc
Bảo đảm thông khí.
Theo dõi tuần hoàn.
Thực hiện y lệnh.
Theo dõi:
Các dấu hiệu sinh tồn, phát hiện các dấu hiệu bất thường đê xử lý kịp thời.
Chăm sóc.
Các hệ thống cơ quan.
Nuôi dưỡng.
Giáo dục sức khỏe.
Thực hiện kế hoạch
Bảo đảm thông khí:
Đặt người bệnh nằm ngửa, đầu nghiêng sang một bên.
Đặt Canuyn Mayo.
Bóp bóng Ambu nếu có ngừng thở.
Cho thở oxy.
Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, Thu*c để trợ giúp bác sĩ đặt nội khí quản.
Theo dõi nhịp thở, tình trạng tăng tiết, sự tím da, môi và đầu chi.
Theo dõi tuần hoàn:
Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận người bệnh và báo cáo ngay bác sĩ.
Chuẩn bị ngay dịch truyền đẳng trương, Thu*c nâng huyết áp, dụng cụ truyền dịch để thực hiện theo y lệnh.
Có thể chuẩn bị bộ Catheter tĩnh mạch trung ương, và trợ giúp bác sĩ tiến hành kỹ thuật.
Theo dõi sát mạch, huyết áp 15 phút/1 lần, 1 giờ/llần: Tuỳ tình trạng người bệnh và chì định của bác sĩ.
Trợ giúp chọc dò dịch não tủy.
Thực hiện các y lệnh:
Dùng Thu*c theo y lệnh.
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và tri giác.
Lau mát nếu nhiệt độ cao.
Giữ người bệnh an toàn (tránh ngã, va đập...).
Chăm sóc hệ thông cơ quan:
Vệ sinh răng, miệng, mũi.
Vệ sinh mắt: Nhỏ Thu*c tra mắt.
Vệ sinh da: Tránh loét, và mảng mục.
Nuôi dưỡng: Nếu người bệnh hôn mê phải cho ăn bằng Sonde, tránh chất nôn sặc vào phổi. Nếu không đặt sonde được, phải nuôi bằng đường tĩnh mạch.
Giáo dục sức khỏe
Giáo dục cho người bệnh và người nhà về thực hiện vệ sinh cá nhàn, vệ sinh buồng bệnh, vệ sinh ãn uống... và hướng dẫn các nội quy khoa, phòng, tập vận động, thế dục liệu pháp...
Đánh giá
Được đánh là chăm sóc tốt nếu:
Tinh trạng hô hấp bình thường.
Mạch, nhiệt độ ổn định và dần trở về bình thường.
Người bệnh tỉnh dần.
Các dấu hiệu sinh tồn được theo dõi đầy đủ và ghi chép đầy đủ vào phiếu điều dưỡng.
Các y lệnh của bác sĩ được thực hiện đầy đủ và chính xác.
Nguồn: Internet.