Thời trang hôm nay

Thời trang là một khái niệm áp dụng cho một người thường mặc những bộ trang phục thịnh hành ở một thời điểm nào đó, nhưng khái niệm này lại thường là chỉ tới một sự biểu hiện cá nhân thông qua trang phục. ... Khái niệm thời trang thường được hiểu theo nghĩa tích cực, dùng để biểu tả vẻ đẹp, sự quyến rũ và phong cách.

Bài Thuốc chữa viêm lợi, hôi miệng

Viêm lợi, miệng hôi là bệnh rất hay gặp ở trẻ em, Đông y gọi cam miệng (nha cam khẩu xú).

Trẻ em thường có biểu hiện lở loét môi miệng, miệng hôi, kèm theo chảy nước dãi; nước mũi chảy nhiều; chân răng chảy máu sau khi ăn, đánh răng, xỉa răng. Bệnh xảy ra thời kỳ răng sữa làm răng mất lớp men trắng, trở thành màu vàng xám hoặc đen, hoặc bị ăn mòn. Trẻ chậm phát triển, ăn uống kém, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn vàng, người mệt mỏi, da khô ráp, mạch tế sác. Phương pháp điều trị là thanh vị khu phong, bài trùng.

Cam thảo là vị Thuốc trong bài Cam lộ ẩm - bài Thuốc hay trị viêm lợi răng, hôi miệng ở trẻ em.

cam thảo là vị Thuốc trong bài cam lộ ẩm - bài Thuốc hay trị viêm lợi răng, hôi miệng ở trẻ em.

Bài Thuốc uống

Bài 1 - Cam lộ ẩm: cam thảo 4g, tỳ bà diệp 5g, chỉ xác 5g, thiên môn đông 6g, mạch môn 6g, sinh địa 6g, thục địa 6g, nhân trần 6g, thạch hộc 6g, hoàng cầm 6g. Sắc uống trong ngày.

Bài 2: ý dĩ 70g, hoài sơn 100g, hạt sen 100g, đậu ván trắng 100g, mạch nha 70g, gạo nếp 200g, sơn tra 70g, sử quân tử 30g, thần khúc 30g, đường trắng vừa đủ làm viên. Các vị sao vàng tán bột mịn; đường trắng hòa ít nước và cô lại thành châu, làm viên bằng hạt đậu xanh; sấy khô, đóng lọ kín. Trẻ em 1-3 tuổi, mỗi lần uống 10-20 viên; từ 3-7 tuổi, mỗi lần 20-40 viên; từ 7-12 tuổi, mỗi lần uống 40-50 viên. Ngày uống 2 lần, uống với nước ấm. Trị các chứng cam tích, trẻ ăn uống kém, gầy còm, giun sán, đại tiện phân sống.

Bài 3: ý dĩ  80g, cúc hoa 40g, cốc tinh thảo 12g, hồ tiêu 8g, sử quân tử 40g, uy linh tiên 20g, dạ minh sa 8g. Sử quân tử ngâm nước nóng, bóc hết màng, bỏ hai đầu nhọn; cốc tinh thảo bỏ cuộng. Các vị sao vàng, tán bột mịn; đóng gói 4g, dán kín. Trẻ em 1-2 tuổi, mỗi lần 1/2 gói; 2-5 tuổi, mỗi lần uống 1- ,5 gói; 5-10 tuổi, mỗi lần 2 gói. Ngày uống 2-3 lần. Trị trẻ em bụng to, hôi miệng, thối răng, toét mắt. Lưu ý kiêng các chất cay nóng.

Viêm răng lợi, hôi miệng (Đông y gọi Cam miệng) rất hay gặp ở trẻ nhỏ.

viêm răng lợi, hôi miệng (đông y gọi cam miệng) rất hay gặp ở trẻ nhỏ.

Thuốc tại chỗ

Bài 1 - Thuốc trị nha cam: đồng thanh 4g, bằng sa 4g, xuyên tiêu 10g. Các vị tán bột mịn. Súc miệng sạch, xát Thuốc vào chân răng.

Bài 2 - Thuốc cam xanh: thanh đại, ngũ bội tử, bạch phàn, mai hoa băng phiến. Mỗi lần dùng 0,05g - 0,1g. Súc miệng sạch, dùng tăm bông chấm Thuốc vào chân răng và lợi; giữ Thuốc tại chỗ đau càng lâu càng tốt (bôi Thuốc sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ). Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi: lấy bột Thuốc bằng nửa hạt gạo, thêm 1 giọt mật ong, dùng ngón tay nghiền trộn đều, bôi lên lợi (cam miệng) hoặc lên lưỡi (bị tưa lưỡi); ngày 1 lần. Thuốc có bán ở các nhà Thuốc trên toàn quốc.

Bài 3: thanh đại 2g, hùng hoàng 2g, băng phiến 2g, bạch phàn 4g, bằng sa 4g, lô hội 4g. Các vị tán bột mịn. Súc miệng sạch, chấm Thuốc vào chân răng và lợi.

Để phòng bệnh viêm lợi, miệng hôi cần vệ sinh răng miệng hàng ngày; súc miệng nước muối và ngậm Thuốc theo chỉ dẫn của thầy Thuốc. Khi răng đau, chân răng sưng đau cần kiểm tra và chữa trị sớm. Ăn thức ăn mềm dễ nhai, không ăn thức ăn cay nóng.

Lương y Thảo Nguyên

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-chua-viem-loi-hoi-mieng-n181548.html)
Từ khóa: chữa viêm lợi

Tin cùng nội dung

  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
  • Hôi miệng có nghĩa là hơi thở bạn có mùi khó chịu làm người khác chú ý khi bạn nói hay thở ra
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY