Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc quý phòng trị COVID -19

Vừa qua, Bộ Y tế đã có công văn về việc Tăng cường phòng, chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do SARS-Cov-2 bằng Thuốc và các phương pháp YHCT. Trên các phương tiện truyền thông có nói đến bài Thuốc đông y của Bệnh viện Trung y Hồ Bắc tham gia dập dịch COVID – 19 có kết quả tốt.

Vậy bài Thuốc này gồm các vị gì và tác dụng của nó như thế nào?

Bài Thuốc gồm: sài hồ 20g, hoàng cầm 10g, toàn qua lâu 10g, binh lang 10g, pháp bán hạ 10g, thảo qủa 15g, hậu phác 15g, tri mẫu 10g, bạch thược 10g, trần bì 10g, hổ trượng căn 10g, đảng sâm 15g, cam thảo 10g.

Tác dụng các vị Thuốc:

Hậu phác phương hương hóa trọc, khứ thấp lý khí .

Thảo quả cay thơm hóa trọc, làm dứt nôn mửa, tuyên thấu tà mai phục.

Binh lang hóa đàm phá kết, khiến tà nhanh chóng bài tiết ra ngoài

Tri mẫu có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, tư âm, nhuận phế, sinh tân dịch. Chữa chứng phế vị thực nhiệt, sốt cao phiền khát, phế nhiệt, phế hư triều nhiệt, khái thấu và chứng tiêu khát

Cam thảo là sứ, giúp cho việc thanh nhiệt giải độc, lại điều hòa các vị Thuốc

Sài hồ phát biểu, hoà lý, thăng dương, giải uất. Chữa nóng rét lẫn lộn, tức ngực, đau sườn, đắng miệng, tai điếc, chóng mặt, nhức đầu, nôn mửa, sốt rét, trung khí hạ hãm, Sài hồ được coi là vị Thuốc chủ yếu để bình bổ, điều hoà các trạng thái trầm uất kích động sốt nóng sốt rét, đau quặn đan xen kéo dài mà y lý gọi là hoà giải thoái nhiệt, sơ can giải uất. Tác dụng ức chế trung khu thần kinh, làm giãn cơ, chống loét đường tiêu hoá, cải thiện chức năng gan, chống viêm, chống dị ứng, hạ sốt giảm đau, chống hen suyễn, hạ huyết áp, tăng khả năng miễn nhiễm, chống u bướu, kháng khuẩn và virus.

Bạch thược có tác dụng bổ huyết liễm âm, bình can chỉ thống. Dùng cho các trường hợp âm huyết hư, can dương vượng; làm tăng khả năng miễn nhiễm, chống viêm, kháng vi khuẩn và virus; chống thiếu máu cơ tim, giảm đau, chống kinh giật.

Hoàng cầm có tác dụng thanh nhiệt (thanh nhiệt ở phổi rất tốt), lợi thấp, tả hỏa, chỉ huyết, an thai. Trị các chứng thấp ôn, hoàng đản, nhiệt lâm, phế nhiệt khái thấu, ung nhọt sang độc, phong ôn thực nhiệt.

Qua lâu có tác dụng nhuận phế, hóa đàm, hoạt trường. Chữa ho nóng đờm dính, tức ngực, đau ngực, bí đại tiểu tiện.

Bán hạ có tác dụng trừ thấp, tán đờm, giáng khí nghịch. Chữa nôn mửa, ho có đờm, lồng ngực tức chướng, trúng phong đờm nghịch, chóng mặt do phong đờm

Trần bì có tác dụng lý khí, hoá đàm, tiêu tích, chỉ khái. Chữa ngực bụng trướng đau, nôn mửa, tiết tả, ho nhiều đờm.

Đảng sâm có tác dụng bổ trung ích khí, sinh tân, điều hoà tỳ vị. Chữa tỳ vị hư yếu, phổi kém, thân thể mệt mỏi và nóng, ăn kém, phân lỏng, ho suyễn, miệng khát.

Các vị: binh lang, thảo quả, bạch thược, hậu phác, tri mẫu, hoàng cầm, cam thảo nằm trong bài “Đạt nguyên ẩm”. Binh lang, hậu phác, thảo quả có khí vị cay mạnh, có thể tới ngay mạc nguyên, đuổi tà xuất ra ngoài; làm chủ dược. Mọi thứ tà ở ôn dịch nhiệt độc rất dễ hóa hỏa làm tổn thương đến âm cho nên dùng hoàng cầm, bạch thược, tri mẫu làm tá để tả hỏa giải độc, thanh nhiệt tư âm; cũng là phòng ngừa sự hao tán thương tổn đến âm do các Thuốc cay táo gây ra. “Đạt nguyên ẩm” có công năng khai mở tới mạc nguyên, dẹp cái bẩn, làm tiêu hóa hết cái đục, thanh nhiệt giải độc, làm uế trọc được tiêu, nhiệt độc được thanh thải, âm dịch được phục hồi, giải được bệnh tà. Đây là Thuốc hàng đầu sử dụng khi ôn dịch mới phát sinh hoặc trừ tà ẩn ở mạc nguyên trong bệnh sốt rét.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/bai-thuoc-quy-phong-tri-covid--19)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY