Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc trị bệnh mày đay

Y học cổ truyền cho rằng nguyên nhân gây bệnh mày đay bao gồm ngoại nhân và nội nhân. Ngoại nhân do phong hàn hoặc phong nhiệt, nhân lúc cơ thể bị suy yếu, xâm nhập vào cơ thể mà gây nên bệnh. Nội nhân chủ yếu do cơ thể suy yếu, âm dương khí huyết mất cân bằng dẫn tới tình trạng âm huyết bất túc mà
Y học cổ truyền cho rằng nguyên nhân gây bệnh mày đay bao gồm ngoại nhân và nội nhân. Ngoại nhân do phong hàn hoặc phong nhiệt, nhân lúc cơ thể bị suy yếu, xâm nhập vào cơ thể mà gây nên bệnh. Nội nhân chủ yếu do cơ thể suy yếu, âm dương khí huyết mất cân bằng dẫn tới tình trạng âm huyết bất túc mà sinh ra bệnh.

Nguyên nhân gây ra mày đay thường do dị ứng, do tiếp xúc với cây cỏ, côn trùng, lông súc vật, phấn hoa, hóa chất; do dị ứng với các thức ăn như tôm, cua cá; do lạnh: mưa lạnh, gió lạnh; do ký sinh trùng: giun, sán; do côn trùng đốt: muỗi, rệp; do điều kiện S*nh l*: mệt nhọc, gắng sức, cảm xúc, bệnh rối loạn thần kinh vận mạch, tăng thẩm thấu thành mạch, tăng hoạt động của các chất sinh học trung gian như histamin, serotonin... hoặc cũng có khi không rõ nguyên nhân.

bài Thuốc trị bệnh theo từng thể

Thể phong nhiệt: Bệnh phát rất nhanh, mày đay màu đỏ, ngứa dữ dội kèm theo phát sốt, buồn nôn, sưng họng, khi gặp nóng thì bệnh nặng lên, rêu lưỡi trắng hoặc vàng mỏng, mạch phù sác.

Phép chữa: Trừ phong, thanh nhiệt.

bài Thuốc Ngân kiều tán: kim ngân 10g, liên kiều 10g, sinh địa 15g, phù bình 15g, bạc hà 10g, trúc diệp 15g, ngưu hoàng 10g, lô căn 15g, ké đầu ngựa 15g, kinh giới 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Thuốc nam có thể dùng: kim ngân hoa 12g, phù bình (bèo cái) 8g sắc uống ngày 2 lần.

Thể phong hàn: Nốt chẩn sắc trắng, ngứa, gặp gió lạnh thì nặng lên, thời tiết ấm thì bệnh giảm nhẹ. Miệng không khát, chất lưỡi bệu nhạt, rêu trắng, mạch khẩn.

Phép chữa: Trừ phong, tán hàn.

bài Thuốc Quế chi thang: quế chi 5g, can khương 10g, tế tân 5g, phòng phong 10g, bạch chỉ 10g, tử tô 5g, ma hoàng 10g, kinh giới 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Thuốc nam có thể dùng: quế chi 6g; kinh giới 12g, tía tô 12g, hành 15g (để cả củ) 10g; gừng tươi 3 lát sắc uống ngày 2 lần.

Thể âm huyết bất túc: Mày đay hay tái phát, kéo dài không khỏi, bệnh hay tái phát về chiều và đêm. Tâm phiền, hồi hộp, hay cáu, miệng khô, lưỡi đỏ, khô, mạch trầm tế.

Phép chữa: Dưỡng huyết, nhuận táo, trừ phong.

bài Thuốc: Lục vị gia kinh giới phòng phong: thục địa 16g, hoài sơn 16g, trạch tả 10g, đan bì 16g, sơn thù 8g, bạch linh 12g, kinh giới 12g, phòng phong 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Thuốc nam có thể dùng: quả dâu 12g, bạch thược 12g, kinh giới 8g sắc uống.

Thể tỳ vị thấp nhiệt: Nổi mẩn ngứa kèm theo đau bụng, chán ăn, mệt mỏi, buồn ngủ, phân lỏng, phát sốt. Lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác.

Phép chữa: thanh nhiệt hóa thấp, kiện tỳ hòa vị.

bài Thuốc: Trừ thấp vị linh thang: bạch truật 12g, cam thảo 4g, hậu phác 12g, hoạt thạch 12g, mộc thông 12g, nhục quế 4g, phòng phong 12g, sơn chi 12g, thương truật 12g, trạch tả 12g, trần bì 12g, trư linh 12g, xích linh 12g.

TS.BSCKII. Dương Trọng Nghĩa

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-tri-benh-may-day-n20085.html)

Tin cùng nội dung

  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY