Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc trị chứng thấp ôn trong Ðông y

Thấp ôn là một loại bệnh thấp nhiệt hay gặp vào mùa hạ đầu thu, mùa mưa nhiều, ẩm thấp. Đặc điểm của bệnh phát ra chậm chạp, thể bệnh dây dưa, kéo dài.
Người bệnh sốt nhẹ, sợ lạnh, đau người, nặng đầu, bĩ tức vùng ngực và thượng vị... Nguyên nhân do cảm nhiễm thấp tà xâm nhập cơ thể. Mặt khác, do tỳ hư hiệp với ngoại tà mà gây nên bệnh. Cơ chế sinh bệnh khá phức tạp, mới đầu ở phần vệ, rồi chuyển vào phần khí. Nếu đuổi được tà khí ra khỏi phần khí thì bệnh sẽ sớm bình phục. Nếu không, thấp theo nhiệt chuyển thành nhiệt thì sẽ vào dinh huyết. Do vậy, tùy từng cơ chế bệnh sinh mà dùng bài Thuốc điều trị khác nhau.

Thấp át phần vệ, phần khí

Biểu hiện: Nhức đầu, sợ lạnh, người nặng nề, đau nhức, sốt nhẹ, hơi tăng về buổi chiều, vùng ngực và thượng vị đầy tức, không đói, không khát, da mặt hơi vàng nhợt, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu hoãn.

Phương pháp điều trị: Tuyên hóa thấp tà.

bài Thuốc:

Nếu thiên về thấp ở biểu dùng bài: Hoắc hương 6g, bán hạ chế 12g, bạch linh 12g, hạnh nhân 10g, ý dĩ nhân 16g, bạch đậu khấu nhân 6g, trư linh 12g, trạch tả 16g, đạm đậu sị 12g, hậu phác 8g.

Cách dùng: Hạnh nhân bỏ vỏ, hậu phác cạo bỏ vỏ, đạm đậu sị cho vào túi vải túm lại. Mười vị trên 1.700ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

Nếu thiên về thấp ở lý dùng bài: Hạnh nhân 20g, bán hạ chế 20g, hoạt thạch 24g, trúc diệp 8g, ý dĩ nhân 24g, bạch đậu khấu nhân 4g, hậu phác 8g, thông thảo 8g.

Cách dùng: Hạnh nhân bỏ vỏ, bán hạ chế, hoạt thạch cho vào túi vải túm lại; tám vị trên 1.700ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

Tà ở phần khí

1. Cơ năng thăng giáng của tam tiêu bị trở trệ

Biều hiện: Thượng vị đầy trướng, đại tiện lỏng hoặc thất thường, người nặng nề đau mỏi, rêu lưỡi trắng trơn hoặc rêu vàng. Mạch nhu hoãn.

Phương pháp điều trị: Tuyên hóa thấp trọc trung tiêu.

bài Thuốc:

Nếu thiên về thượng vị trướng dùng bài: Hoắc hương ngạch 12g, hậu phác 12g, hạnh nhân 8g, quảng bì 8g, thần khúc16g, phục linh bì 8g, trạch tả 16g, đại phúc bì 8g, mạch nha 16g.

Cách dùng: Hạnh nhân bỏ vỏ, hậu phác cạo bỏ vỏ; Tám vị trên 1.700ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

Nếu đại tiện lỏng, nặng mình, đau mỏi dùng bài: Hoắc hương ngạch 12g, quảng bì 8g, hậu phác 16g, phòng kỷ 16g, phục linh bì 12g, đại đậu quyển16g, thông thảo 8g, ý dĩ nhân 24g.

Cách dùng: Hậu phác cạo bỏ vỏ, tám vị trên 1.700ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

Nếu thiên về thượng vị bĩ tức, rêu lưỡi vàng dùng bài: Hoắc hương ngạch 12g, hạnh nhân 12g, quảng bì 12g,hậu phác 20g, hoạt thạch 36g, phục linh bì 20g.

Cách dùng: Hoạt thạch cho vào túi vải, hậu phác cạo bỏ vỏ, sáu vị trên 1.600ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

Nếu thiên về rêu lưỡi trắng trơn, mạch hoãn dùng bài: Hoắc hương ngạch 12g, cốc nha 20g, quảng bì 8g, hậu phác 20g, thương truật 16g, phục linh bì 12g, đại phúc bì 12g.

Cách dùng: Hậu phác cạo bỏ vỏ, bảy vị trên 1.600ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

2. Uế trọc làm chướng ngại mô nguyên

Biểu hiện: sợ lạnh, sốt ít, đau mình, có mồ hôi, tay chân nặng nề, nôn mửa đầy trướng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoãn.

Phương pháp điều trị: Sơ lợi thấu đạt thấp trọc.

bài Thuốc:

Hậu phác 20g, hoắc hương 8g, đinh lang 16g, thảo quả nhân 10g, hoàng cầm 16g, cam thảo 6g, bán hạ chế 20g.

Cách dùng: Hậu phác cạo bỏ vỏ, tẩm gừng, hoàng cầm tửu sao. Bảy vị trên 1.700ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 4 phần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.

3. Thấp nhiệt uất phát:

Biểu hiện: Sốt, đau mình, ra mồ hôi, bĩ tức vùng thượng vị, ậm ọe muốn nôn, ngực bụng mọc bạch bồi, rêu lưỡi vàng tươi nhớt.

Phương pháp điều trị: Thanh tiết thấp nhiệt thấu tà đạt ngoại.

bài Thuốc:

Ý dĩ 24g, liên kiều 8g, trúc diệp tươi 12g, bạch đậu khấu nhân 8g, hoạt thạch 24g, thông thảo 6g, phục linh 12g.

Cách dùng: Hoạt thạch cho vào túi vải túm lại. Bảy vị trên 1.700ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 4 phần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.

4. Thấp nhiệt sinh đàm che lấp tâm bào

Biểu hiện: Sốt nhẹ, có lúc mê man, nói nhảm, rêu lưỡi vàng, cáu, nhợt. Mạch nhu, hoạt, sác.

Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp trừ đàm khai khiếu.

bài Thuốc:

Thạch xương bồ 10g, uất kim 16g, sơn chi 16g, liên kiều 8g, cúc hoa 12g, trúc diệp 8g, trúc lịch 4 thìa cà phê, hoạt thạch 24g, ngưu bàng tử 12g, đan bì 12g, sinh khương trấp 6 giọt.

Cách dùng: Hoạt thạch cho vào túi vải túm lại. Chín vị trên (trừ trúc lịch và sinh khương) 1.700ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml, đun sôi cho trúc lịch và sinh khương trấp vào quấy đều. Uống ấm, chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

TTƯT. BS. Trần Văn Bản

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-tri-chung-thap-on-trong-ong-y-n146296.html)

Chủ đề liên quan:

bài thuốc đông y thấp ôn

Tin cùng nội dung

  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
  • Đông y sử dụng các loại thảo mộc để điều trị bệnh. Vậy thì, dựa vào những nguyên tắc gì để điều trị bệnh trong đông y
  • Đông y cho rằng nhờ vào tính vị khác nhau nên mỗi vị Thuốc có tác dụng khác nhau. Bất kì loại nguyên liệu nào đều có thể trở thành một vị Thuốc đông y.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY