Ngoại Hô hấp hôm nay

Khoa Ngoại hô hấp giữ chức năng chẩn khám và điều trị các bệnh lý về hô hấp với các biện pháp can thiệp ngoại khoa, được thực hiện bởi các chuyên gia Lao Phổi và phẫu thuật lồng ngực. Các bệnh lý phổ biến của khoa Ngoại hô hấp như: lao phổi nặng, ung thư phổi, phổi tắc nghẽn mạn tính,...

Cát cánh trị viêm đường hô hấp

Bộ phận dùng làm Thu*c là rễ phơi khô của cây cát cánh (Platycodon grandiforum A. DC.), họ hoa chuông (Campanunaceae).

Theo Đông y, cát cánh vị đắng cay, tính hơi ôn; vào kinh phế. Tác dụng trừ đờm, chữa ho; ngoài ra còn có tác dụng lưu thông phổi (tuyên phế), tống mủ; trị cam răng, miệng hôi... Liều dùng: 4-12g. Sau đây là một số cách dùng cát cánh làm Thu*c:

Trừ đờm, chữa ho: chữa ho đờm ướt (đàm ẩm), tức ngực, nhiều đờm.

Bài 1: cát cánh 8g, tỳ bà diệp 12g, lá dâu 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang, uống liền 2 - 4 ngày. Chữa ho do nóng, đờm dính quánh.

Bài 2: cát cánh 8g, hạnh nhân 12g, tía tô 12g, bạc hà 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền trong 2 - 4 ngày. Chữa ho do lạnh, đờm loãng.

Bài 3: cát cánh 6g, hồ điệp 6g, bạc hà 6g, mộc thông 6g, kha tử 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa ho tiêu đờm.

Lưu thông phổi, chữa đau họng: Chữa khó thở, họng sưng đau (viêm amidan, viêm họng).

Bài 1 - Thang Cát cánh: cát cánh 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán thành bột uống. Chữa họng sưng đau.

Bài 2: cát cánh 8g, kim ngân hoa 12g, liên kiều 12g, cam thảo sống 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa viêm amidan.

Tống mủ, tiêu tan nhọt: cát cánh 4g, cam thảo 4g, rau diếp cá 8g, bối mẫu 8g, nhân ý dĩ 20g, nhân hạt bí trắng 24g, rễ cỏ tranh 63g, dây kim ngân 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa viêm phổi, đau tức ngực, ho thổ ra đờm, phế ung (áp-xe phổi).

Hỗ trợ chữa xuất huyết não, sung huyết não, có liệt nửa người và dấu hiệu mất tiếng: cát cánh 4g, hoàng kỳ 16g, long đởm 10g, sinh địa 16g, đương quy 6g, bạch thược 6g, hạnh nhân 10g, hồng hoa 4g, phòng phong 4g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Liệu trình 2 - 3 tháng.

Hỗ trợ trị viêm não Nhật Bản B: cát cánh 6g, liên kiều 10g, cam thảo 6g, hoàng cầm 6g, bạc hà 2g, chi tử 6g, thạch cao 30g, kim ngân 10g, thanh cao 6g, cúc hoa 10g. Sắc trước thạch cao, sau đó cho các dược liệu cùng sắc. Uống 1 lần.

Trị đau tức ngực do chấn thương lâu ngày: cát cánh 10g, mộc hương 5g, trần bì 10g, hương phụ 10g, đương quy 15g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trị cam răng, miệng hôi: cát cánh, hồi hương liều lượng bằng nhau, tán nhỏ, trộn đều, bôi vào chỗ cam răng.

Kiêng kỵ: Người âm hư, ho lâu ngày và có chiều hướng ho ra máu không nên uống.

TS. Nguyễn Đức Quang

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/cat-canh-tri-viem-duong-ho-hap-n170857.html)

Tin cùng nội dung

  • Hán liên thảo tên khác cây cỏ mực, cỏ nhọ nồi, hạn liên thảo, mặc hán liên. Hán liên thảo tính hàn, vị ngọt, chua, lợi về các kinh tỳ...
  • Điều trị viêm khớp dạng thấp bằng YHCT là một quá trình điều trị lâu dài và kiên trì, dựa trên nguyên tắc phối hợp cả Thuốc YHCT và các phương pháp không dùng Thuốc của YHCT.
  • Đông y hiện đại đã xếp bệnh tay chân miệng vào phạm trù của “Ôn bệnh học”.
  • Nếu bạn bị viêm, sưng và đau ở bất cứ đâu trong cơ thể thì hãy nghĩ đến củ nghệ nhé.
  • Bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng thuộc chứng vị quản thống của y học cổ truyền. Nguyên nhân gây bệnh do tình chí bị kích thích, can khí uất kết hay do ăn uống thất thường...
  • Tôi bị viêm tai giữa, đã điều trị nhưng không khỏi. Thỉnh thoảng tai tôi vẫn bị chảy mủ. Xin hỏi, tôi phải làm thế nào để thoát khỏi tình trạng bệnh này?
  • (Mangyte) - Tôi 46 tuổi, bị viêm xoang mạn và đã dùng Thông xoang tán được 5 hộp. Hiện tại, tôi còn bị bệnh khớp.
  • Tôi bị viêm dạ dày trào ngược (đã nội soi), bác sĩ kê đơn cho Thu*c uống mà không đỡ. Xin hỏi bệnh của tôi phải điều trị như thế nào.
  • Sở dĩ cây có tên nọc sởi, vì bản thân cây này có tác dụng giải độc rất tốt khi bị lên sởi, nghĩa là làm hết cái “nọc” của bệnh sởi. Cây nọc sởi có ở nhiều nơi trong nước ta, từ đồng bằng đến trung du và miền núi.
  • Cát cánh còn có tên khác là bạch dược, kết cánh, cánh thảo, là rễ phơi khô của cây cát cánh (Platycodon grandiforum A. DC.), thuộc họ hoa chuông (Campanunaceae). Cát cánh vị đắng cay, tính hơi ôn; vào kinh phế. Có tác dụng tuyên phế, khứ đàm, lợi yết, bài nùng, khai thông phế khí. Chữa chứng ho nhiều đờm, họng đau nói khàn, áp-xe phổi, viêm họng sưng đau, lỵ, tiểu tiện không lợi.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY