Tiếp cận bệnh nhân, dự phòng và các triệu chứng hôm nay

Chăm sóc và điều trị bằng Thuốc an thần gây ngủ

Lo âu có thể là một bộ phận của phức hợp triệu chứng gặp ỏ trầm cảm nặng, rối loạn, hoảng loạn, nhiễm độc Thuốc hoặc hội chứng cắt Thuốc và rối loạn chuyển hóa

Các Thuốc an thần gây ngủ và chống lo âu nằm trong những loại Thuốc được chỉ định dùng rộng rãi nhất, trước hết là do tính phổ biến dùng benzodiazepine trong điều trị mất ngù và lo âu.

Các nguyên tắc xử lý

Mắt ngủ được qui cho một loạt rối loạn cơ bản về nội khoa và tâm thần (ví dụ trầm cảm). Nên cố gắng thử dùng các biện pháp về hành vi và thư giãn trước khi bắt đầu sử dụng Thuốc.

Lo âu có thể là một bộ phận của phức hợp triệu chứng gặp ỏ trầm cảm nặng, rối loạn, hoảng loạn, nhiễm độc Thuốc hoặc hội chứng cắt Thuốc và rối loạn chuyển hóa. Các nguyên nhân cơ bản đó đòi hỏi phải có điều trị đặc hiệu. Chỉ nên dùng ngắn hạn Thuốc an thần gây ngù để chữa trị các trường hợp gây lo âu tạm thời. Nói chung đối với những lo âu mạn tính không đặc hiệu thì dùng Thuốc không thể cải thiện được các triệu chứng của bệnh một cách lâu dài.

Phụ thuộc Thuốc thực thể phát sinh khi dùng Thuốc thường xuyên đều đặn. Ngừng Thuốc đột ngột ở trường hợp đã điều trị lâu dài với liều thường dùng có thể dẫn đến hội chứng cắt Thuốc bao gồm kích động hung dữ, kích thích, mất ngủ, run rẩy, đau đầu, rối loạn tiêu hóa và rối loạn nhận cảm. Ngừng barbituratc hoặc liều cao benzodiazepinc có thể gây co giật và mê sảng.

Phụ thuộc benzodiazepine có thẻ xuẩt hiện sau 4 tuần điều trị. Hội chứng cắt Thuốc bắt đầu từ 1 đến 10 ngày sau khi ngừng Thuốc và có thể kéo dài nhiều tuần. Xác suất và cường độ của tác dụng cắt Thuốc. Nhiều nhất và nhanh nhắt là khi dùng Thuốc tác dụng ngắn. Với các Thuốc tác dụng trung binh thì nên gìảm dần liều xuống 5 - 10% mỗi tuần. Bệnh nhân dùng Thuốc tác dụng dài có thể giảm liều nhanh hơn.

Liều barbiturate có thẻ giảm xuống tuơng đương với 3mg pbenobarbital mỗi ngày.

Thuốc an thần - gây ngủ tương tác dương tính vớì các chắt ức chế hệ thần kính trung ương khác, chẳng hạn như rượu.

Benzodiazepine

Benzodiazepine có hiệu lực như là Thuốc chống lo âu. Thuốc ngủ. Thuốc chống co giật và giân cơ- Benzodiazepine tương đối an toàn khi dùng phối hợp với hầu hết các Thuốc và ở bệnh nhân có nhiều bệnh nội khoa. Nói chung benzodiazepine không gây Tu vong khi dùng đơn độc qúa liều. Nên sử dụng ngắn ngày vì Thuốc gây dung nạp và phụ thuộc Thuốc và có tiềm năng lạm dụng rất lớn.

Dược lý

Hấu hết các Thuốc benzodiazepine được oxy hóa thành các sản pbẳm chuyển hóa tích cực ở gan. Tuy nhiên các sản phẩm chuyển hóa của lorazepam, oxazepam. triazolam và temazepam đều là bất hoạt. Độc tính của benzodiazepine tăng lèn theo tuồi, bệnh gan, dùng cùng lúc với rượu và các Thuốc gây ức chế hệ thần kinh khác disulfiram và cimetídìne.

Các Thuốc benzodiazepine có thơi gian bán hủy dài sẽ tích tụ khi dùng liều lặp lại với khoảng cách ít nhất 24 giờ, Điều này cần lưu ý đặc biệt ở người cao tuổi vì thời gian bán hủy có thể tăng lên từ 2 đến 4 lần.

Các Thuốc benzodiazepine có thời gian bán hủy ngắn hình như ít tích tụ sau khi dùng nhiều liều nhờ đó làm giảm thiều được khả nàng gây buồn ngủ và hoạt động trong ngày.

Chỉ định và liều dùng

Giảm lo âu và mất ngủ

Chỉ định cấp trong trạng thái động kinh gồm có diepam

Diarepam được dùng để cắt các đợt động kinh kéo dái trong khi dùng các Thuốc chống co gtật tác dụng chậm khác. Tiêm tĩnh mạch diazepam 1 – 2 mg trong một phút với tổng liều 5 – 10mg. Phải sử dụng hết sức thận trọng để tránh các biến loạn về tim phổi.

Co thắt cơ hệ xương

Co thắt cơ hệ xương được làm giảm bằng benzodiazepine. Diazepam 2 -10 mg uống 3 - 4 lần mỗi ngày, là một Thuốc tốt kết hợp với chế độ nằm nghỉ tại giường trong việc xử lý đau thần kinh tọa.

Trước các thù thuật

Trước các thù thuật như sốc điện, tiêm tĩnh mach diazepam 2 - 5 mg hoặc midazolam 1 - 3 mg trong 2 - 5 phút sẽ bớt được lo âu và giảm bớt được ấn tượng của bệnh nhân đối với thủ thuật.

Mê sảng rượu

Mê sảng rượu cấp (dilirum tremens) và các dấu hiệu sớm của cai rượu có thể đòi hỏi phải cho lièu cao chlordiazepoxide. Oxazepam cũng đã được dùng vì không có các sản phẩm đồng hóa tích cực. Liều khởi đầu thông thường của chlordiazepoxlde là 50 mg, uống 4 - 6 giờ một lần. Phải duy trì liều để có tác dụng an thần rồi giảm dằn liều qua nhiều ngày. Các bệnh nhàn này thường có rối loạn chức năng gan và thòi gian bán hủy cùa Thuốc bị kéo dài.

Đặc tính

Tác dụng phụ bao gồm lơ mơ, chóng mặt, mệt mỏi và mất đồng bộ. Thầy Thuốc bắt buộc phải báo trước cho bệnh nhân về rối loạn tâm thần, vận động và về mối nguy hiểm khi lái xe, mặc dầu chỉ sau khi dùng một liều đơn độc các chất đó. Bệnh nhân cũng cần được báo trước về khả năng bị mất trí nhớ về sau.

Người cao tuổi dễ bị các tác dụng phụ đó hơn và có thể bị các cơn kích động kịch phát về mê sảng.

Ức chế hô hấp có thể xẩy ra với liều uống ở bệnh nhân có rối loạn về hô hấp. Suy hô hấp ít xảy ra ở các bệnh nhân trước đó khỏe mạnh khi chì uống riêng biệt những Thuốc này. Mặt khác diazcpam và diazolam dùng đường tĩnh mạch đã có trường hợp gây tụt huyết áp và ngừng thở hoặc ngừng tim kết hợp.

Dung nạp Thuốc phát triển đối với benzodozepine và nghiện S*nh l* dẫn đến hội chứng cắt Thuốc nặng nếu ngừng Thuốc đột ngột.

Buspirone

Buspirone là một chất giảm lo âu có ít lác dụng phụ. Có rối loạn tâm thần vận động nhẹ hoặc tương tác với ethanol, không có hiện tượng dung nạp Thuốc hoặc hội chứng cắt Thuốc. Liều khởi đầu thường dùng là 5 mg, uống 3 lần mỗi ngày, chỉnh liều đến 10 mg ba lằn mỗi ngày khi cần thiết. Để phát huy tác dụng giảm lo âu, cần phải cho dài hạn. Buspirone không có tác dụng an thần và gây ngủ.

Barbiturate

Barbiturate có diện điều trị hẹp và thường được bổ sung bằng benzodiazepine an toàn hơn trong điều trị lo âu và mất ngủ. Đào thải do chuyển hóa và bài trừ qua gan và thận và cần sử dụng thận trọng ở bênh nhân có rối loạn chức năng gan và thận.

Chế phẩm

Có cả ché phẩm tác dung dài hạn (phenobarbita) và tác dung ngấn hạn (amobarbital. pentobarbital, secobarbital). Chỉ nên dùng đường tĩnh mạch trong trường hợp cấp cứu. Liều thường dùng của phenobarbital là 100 mg uống theo giờ vừa đủ.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ của Barbiturate là Thuốc gây ức chế hệ thần kinh trung ương có thể gây ngủ gà và ức chế tâm thần. Các tác dụng này bị nặng thêm khi có thêm tác dụng của các chất ức chế thần kinh trung ương bao gồm cả rượu. Thuốc ức chế hô hấp và chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh phổi nặng. Barbiturate tương tác với các Thuốc khác.

Dung nạp Thuốc

Dung nạp Thuốc đối với tác dung của barbitutaie xẩy ra khi dùng liên tục và nghiện S*nh l* sẽ dẫn đến hội chứng cắt Thuốc nặng khi ngừng Thuốc dột ngột.

Quá liều

Dùng qúa liều cáp tính hoặc ngộ độc barbiturute là một cắp cứu nội khoa.

Chloralhydrate

Chloralhydrate là một Thuốc gây ngủ có hiệu quà nhanh mà ít gây kích tbích hoặc có dư vị khó chịu, đào thải do chuyển hóa ở gan và bài trừ qua thận. Nên tránh dùng ở bệnh nhân có bệnh gan thận hoặc bệnh tim. Tác dụng phụ thường gặp là kích thích dạ dày và phân ứng ngoài da. Liều độc vừa gây ức chế hệ thần kinh trung ương và hô hấp. Hiên tượng dung nạp, nghiện và hội chứng cắt Thuốc có thể xuất hiện khi uống lâu dài. Đã có báo cáo ghi nhận từ vong do tương tác với ethanol và làm tăng ngắn hạn tác dụng của warfarin. Liều gây ngủ thường dùng là 0,5 - 1 g uống theo giờ vửu đủ.

Một số Thuốc khác

Mốt số chất kháng histamine cũng có tác dụng an thần.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/chandoantrieuchung/cham-soc-va-dieu-tri-bang-thuoc-an-than-gay-ngu/)

Tin cùng nội dung

  • Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Tâm sen là mầm màu lục sẫm ở phần trong của quả sen, tên Thu*c trong y học cổ truyền là liên tâm. Vị đắng, không độc, tính hàn, vào kinh tâm có tác dụng an thần, thanh tâm, điều nhiệt, chữa mất ngủ, tâm phiền (hâm hấp, sốt khó chịu, bứt rứt, khát nước, thổ huyết). Liều dùng hàng ngày: 4-8g dưới dạng Thu*c sắc, hãm hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị Thu*c khác theo những công thức sau.
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY