Dinh dưỡng hôm nay

Chế độ ăn cho người suy thận

Về chế độ dinh dưỡng, người suy thận không nên ăn quá nhiều thức ăn giàu canxi, đạm như: nghêu, sò, tôm, cua...

Đặc biệt, việc ăn mặn sẽ dẫn tới cơ thể giữ nước, làm tăng gánh nặng cho thận.Người bệnh thận chỉ nên ăn từ 2 - 4g muối/ ngày và giảm lượng đạm tiêu thụ tùy thuộc vào mức độ suy thận.

Suy thận cấp là một hội chứng được biểu hiện bằng sự giảm nhanh của mức lọc cầu thận với thể tích nước tiểu < 0,5 ml/kg/giờ kéo dài trên 6 giờ, và có nồng độ creatinin huyết tương tăng thêm 0,5mg/dl (44µg/l) hoặc trên 50% so với giá trị bình thường (trên 130µg/l) ở người trước đó chức năng thận bình thường. Hậu quả: ứ đọng các sản phẩm chuyển hóa của nitơ, rối loạn cân bằng nước, điện giải, acid-bazơ.

Suy thận mạn là tổn thương không phục hồi của các đơn vị thận, làm chức năng thận mất dần và vĩnh viễn theo thời gian. Quá trình suy thận mạn diễn biến kéo dài, âm ỉ với những triệu chứng: sưng phù, mệt mỏi, xanh xao, đau đầu, chán ăn, buồn nôn, tiểu nhiều lần... Ở giai đoạn cuối, người bệnh đứng trước nguy cơ Tu vong do các biến chứng.

Việc điều trị suy thận được tiến hành theo 2 hướng: điều trị bảo tồn (chế độ dinh dưỡng hợp lý kết hợp dùng Thu*c) và điều trị thay thế (lọc máu ngoài thận, ghép thận). Tùy theo giai đoạn của suy thận (cấp, hay mạn tính...), tuổi của bệnh nhân mà có chế độ dinh dưỡng phù hợp.


Uống nhiều nước

Một số ví dụ cụ thể về chế độ dinh dưỡng của người trưởng thành bị suy thận như sau:

Suy thận cấp, giai đoạn trước lọc thận:

Về năng lượng: 35 kcal/kg cân nặng/ngày hoặc từ 1.800 - 1.900 kcal/ngày. Lượng glucid là 310 - 350g/ngày.

Về protein dưới 0,6 g/kg cân nặng/ngày hay lượng protein dưới 33g/ngày. Tỷ lệ protein động vật/protein tổng số trên 60%.

Về lipid: năng lượng do lipid cung cấp đạt 20 - 25% tổng năng lượng/ngày hay lượng lipid là 40 - 50g/ngày. Trong đó acid béo chưa no 1 nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi 1/3 và acid béo no chiếm 1/3 tổng số lượng lipid.

Đảm bảo cân bằng nước và điện giải: Ăn nhạt tương đối lượng muối natri dưới 2.000mg/ngày. Hạn chế các thực phẩm giàu kali, lượng kali là 1.000mg/ngày. Hạn chế các thực phẩm giàu phosphat, lượng phosphat là 600mg/ngày.

Hạn chế dung nạp nước vào cơ thể khi có chỉ định của bác sĩ, nhưng lượng nước trong ngày cung cấp cho cơ thể được tính như sau:

V nước = V nước tiểu V dịch mất bất thường (sốt, nôn, ỉa chảy) 300 – 500ml (tùy theo mùa).

Cung cấp đủ vitamin và khoáng chất.Ăn từ 4 - 6 bữa/ngày.

Lời khjuyên của thầy Thu*c
Uống nhiều nước là giải pháp hiệu quả giúp thận lọc chất độc, cặn bã ra ngoài. Nguyên tắc chung là nước phải đủ cho cơ thể (mỗi người trung bình cần 2,5 lít nước/ngày). Nếu nước tiểu ít, phải uống nhiều nước.Giai đoạn suy thận nặng, bệnh nhân hạn chế uống nước để giảm áp lực cho thận và không dùng nhiều đồ uống lợi tiểu như trà, cà phê.

Suy thận mạn giai đoạn 1 - 2:

Về năng lượng: 35kcal/kg cân nặng/ngày hoặc từ 1.800 - 1.900 kcal/ngày. Lượng glucid là 313 - 336g/ngày.

Về protein từ 0,6 - 0,8g/kg cân nặng/ngày hay lượng protein dưới 40 - 44g/ngày. Tỷ lệ protein động vật/protein tổng số ≥ 60%.

Về lipid: năng lượng do lipid cung cấp đạt 20 - 25% tổng năng lượng/ngày hay lượng lipid là 40 - 50g/ngày. Trong đó acid béo chưa no 1 nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi 1/3 và acid béo no chiếm 1/3 tổng số lượng lipid.

Đảm bảo cân bằng nước và điện giải: Ăn nhạt tương đối lượng muối dưới 2.000mg/ngày. Hạn chế kali khẩu phần khi kali máu trên 6 mmol/L (lượng kali là 2.000 - 3.000mg/ngày).Hạn chế hoặc sử dụng vừa phải các thực phẩm giàu kali. Hạn chế các thực phẩm giàu phosphat, lượng phosphat dưới 1.200mg/ngày.

Hạn chế nước vào cơ thể khi có chỉ định của bác sĩ, nhưng lượng nước trong ngày cung cấp cho cơ thể được tính như sau:

V nước = V nước tiểu V dịch mất bất thường (sốt, nôn, ỉa chảy) 300 – 500ml (tùy theo mùa).

Cung cấp đủ vitamin và khoáng chất.Ăn 4 bữa/ngày.

Chế độ ăn cho người suy thận tùy theo giai đoạn của bệnh, nhưng người bệnh cần lưu ý như sau:

1. Thức ăn nên hạn chế: Muối (ăn nhạt nếu có phù, mỗi ngày chỉ nên dùng khoảng 2 thìa nhỏ nước mắm); ăn hạn chế đạm thực vật như đậu đỗ, lạc, vừng, tránh ăn nội tạng động vật; đồ nướng, rán, thực phẩm giàu kali (cam, chuối, nho, đào, chanh, bưởi, lạc, hạt điều, dẻ, socola); thực phẩm giàu phốtpho (phomat, cua, lòng đỏ trứng, thịt thú rừng, đậu đỗ…).

2. Thức ăn được khuyến khích: Chất bột (khoai lang, khoai sọ, miến dong); chất đường (đường, mía, mật ong, hoa quả ngọt); chất béo (có thể ăn khoảng 30 - 40g/ngày, ưu tiên chất béo thực vật); bổ sung canxi (sữa); bổ sung vitamin (nhóm B, C, acid folic…).

3. Nước uống:Lượng nước uống hàng ngày nên sử dụng = 300 đến 500ml (tùy theo mùa) lượng nước tiểu hàng ngày lượng dịch mất bất thường, hạn chế đồ uống có ga, cồn (bia, rượu...).

Ths.BS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/che-do-an-cho-nguoi-suy-than-n155243.html)

Tin cùng nội dung

  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Chế độ ăn ít purine được bác sĩ khuyên áp dụng nếu bạn mắc bệnh gút hoặc tăng acid uric máu. Áp dụng chế độ ăn ít purine giúp giảm đau, tấy đỏ và nhức ở các khớp xương.
  • Chế độ ăn DASH là chế độ ăn ngăn ngừa cao huyết áp. Chế độ ăn DASH tuân thủ theo các nguyên tắc như sau: Ít muối, chất béo bão hoà, cholestorol và các chất béo khác....
  • Chế độ ăn low-carb cắt giảm lượng calo từ đường và tinh bột. Những người ăn low-carb ăn ít bánh mì, mì ống, khoai tây, gạo và các loại ngũ cốc. Họ trường ăn nhiều rau, thịt, cá, pho mát, trứng và các loại hạt.
  • Ăn chay - Làm sao để có đủ dưỡng chất cần thiết. Ăn chay có nghĩa là gì? Vì sao nhiều người chọn ăn chay? Điều này có thể mang lại những lợi ích và những hạn chế gì?
  • Dinh dưỡng là điều thiết yếu. Cần thay đổi chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng để tốt cho sức khỏe và tránh bị ngấy.
  • Nếu bạn cũng giống như hầu hết các phụ nữ khác, cơn đau trong lúc chuyển dạ và sinh nở sẽ là một trong những điều làm bạn lo lắng khi dự định có con. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì hầu hết phụ nữ đều bị đau khi sinh.
  • Chuyển dạ là quá trình giúp tống thai và nhau ra khỏi tử cung và bắt đầu một cuộc sống mới bên ngoài tử cung của bé. Đôi khi, chuyển dạ không tự khởi phát được, trong trường hợp này các bác sĩ phải sử dụng Thu*c giúp khởi động quá trình chuyển dạ để người mẹ có thể sinh ngả *m đ*o. Quá trình này được gọi là “khởi phát chuyển dạ” hay còn gọi là giục sanh.
  • Sau phẫu thuật, trẻ thường gặp vấn đề với các cơn đau nhưng thật may là có nhiều phương pháp để làm dịu các cơn đau này. Vậy phương pháp nào là hiệu quả, tốt nhất cho trẻ
  • Làm thế nào để bé có thể chuẩn bị được tin thần, và sẵn sàng cho việc phải thực hiện thủ thuật y khoa
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY