Bài thuốc dân gian hôm nay

Đảng sâm công dụng và tác dụng, bài Thuốc chữa bệnh từ Đảng Sâm

Theo y học cổ truyền, đảng sâm có vị ngọt, tính bình. Quy vào 2 kinh tỳ, phế. Tác dụng kiện tỳ, ích phế. Trị tỳ, phế hư nhược, thở dồn, tim đập hồi hộp, ho suyễn, tiêu khát, đại tiện lỏng, thiếu máu, da xanh xao, vàng vọt, mới ốm dậy, kém ăn, cơ thể suy nhược.

1.Đảng sâm là vị Thuốc thỏa mãn cả hai công năng “kiện tỳ” và “ích phế”.

Đảng sâm (đẳng sâm) là rễ phơi hay sấy khô của cây đảng sâm (Codolopsis sp), họ hoa chuông (Campanulaceae). Đảng sâm ở Việt Nam [Codolopsis javanica (Blume) Hook f.] có thành phần hóa học và công dụng như các đảng sâm khác.

Ở việt nam, đảng sâm có tới 3 - 4 loài. hiện nay, trên thị trường việt nam, đảng sâm có được từ 2 nguồn: một là nhập khẩu từ trung quốc với 2 loại: đảng sâm [codopsis pilosula (franch.) nann f.] và xuyên đảng sâm [codopsis tangshen] với rễ hình trụ tròn, hơi cong, dài khoảng 10-35cm (rễ xuyên đảng sâm dài đến 45cm), đường kính từ 0,4-2cm, có vỏ màu vàng ngà hoặc hơi trắng; vỏ rễ có nhiều nếp nhăn dọc. thể chất dẻo, mùi thơm, khi nhấm có vị hơi ngọt, hơi nhớt. hai là đảng sâm việt nam, dược liệu cũng là rễ song mập và ngắn hơn đảng sâm trung quốc, nhiều khi phân nhánh, cũng có hình trụ, chỉ dài khoảng 6-15cm, đường kính 0,5-2cm. phía đầu trên của rễ thì phát triển to hơn. vỏ rễ có màu vàng ngà, trên có những rãnh dọc và ngang. thể chất chắc, dễ bẻ, mùi thơm, nhấm có vị hơi ngọt.

Về mặt hóa học, đảng sâm chứa saponin, polysaccharid, alcaloid, sterol, chất béo, chất nhầy, chất nhựa; các nguyên tố vi lượng: ca, mg, fe, zn… và nhiều acid amin: arginin, threonin, methioni… đảng sâm có một số tác dụng quý như: tăng lực (đảng sâm qua chế biến tốt hơn đảng sâm sống); tăng thể trọng; co bóp tử cung; tăng khả năng miễn dịch và kích thích miễn dịch; tăng hồng cầu, cải thiện tình trạng thiếu máu, giảm bạch cầu, hạ huyết áp; hạ đường huyết, cường tim, chống viêm...

Theo y học cổ truyền, đảng sâm có vị ngọt, tính bình. quy vào 2 kinh tỳ, phế. tác dụng kiện tỳ, ích phế. trị tỳ, phế hư nhược, thở dồn, tim đập hồi hộp, ho suyễn, tiêu khát, đại tiện lỏng, thiếu máu, da xanh xao, vàng vọt, mới ốm dậy, kém ăn, cơ thể suy nhược. ngày dùng 20-30g, sắc uống hoặc Thuốc hoàn, Thuốc bột. trong nhiều trường hợp, đảng sâm có thể dùng thay thế nhân sâm với chức năng bổ khí song lại thiên về bổ khí phế và khí tỳ nhiều hơn.

2.Một số cách dùng đảng sâm chữa bệnh

    Kém ăn, cơ thể suy nhược, mệt mỏi: đảng sâm 16g, bạch truật 12g, bạch phục linh 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang sau bữa ăn 2 giờ. Hoặc đảng sâm 20g; bạch truật, đương quy, ba kích mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột, hoàn với mật ong, ngày dùng 12-20g. Uống sau bữa ăn 2 giờ.

    Mệt mỏi chán ăn, trướng bụng, phân lỏng, tiêu chảy lâu ngày, lòi dom, sa dạ con: đảng sâm, bạch truật, thăng ma, cam thảo, sài hồ, trần bì mỗi vị 30g; hoàng kỳ 100g, đương quy 2g, gừng tươi 12g, đại táo 102g. Tán bột, thêm mật ong vừa đủ, làm hoàn 9g, ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 hoàn trước bữa ăn 2 giờ.

    Tâm tỳ hư, khí huyết đều hư, người hay lo sợ, hay quên, tim hồi hộp, đánh trống ngực, mất ngủ, ngủ mê, đoản hơi, ăn kém: đảng sâm, mộc hương mỗi vị 80g; bạch truật, hoàng kỳ, phục linh, long nhãn, hắc táo nhân mỗi vị 160g; viễn chí, đương quy mỗi vị 16g; cam thảo, đại táo mỗi vị 40g. Tán bột, thêm mật ong vừa đủ làm hoàn loại 9g. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 1 hoàn trước bữa ăn 2 giờ.

    Người cao tuổi, ốm yếu lâu ngày: đảng sâm 40g; long nhãn, đương quy, ngưu tất, mạch môn mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang sau bữa ăn.

    Bệnh lao phổi, ho nhiều: đảng sâm 16g, hoài sơn 15g; ý dĩ, mạch môn, xa tiền tử, hạnh nhân, khoản đông hoa mỗi vị 10g, cam thảo 3g. Hoặc đảng sâm 16g; bạch truật, hoài sơn, mạch môn, ngọc trúc, bách bộ mỗi vị 12g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống trước bữa ăn 1 giờ 30 phút.

    Tim hồi hộp, khó thở, suyễn, mệt mỏi, choáng váng: đảng sâm, mạch môn mỗi vị 20g; ngũ vị tử 12g, cam thảo 6g. Nếu tức ngực, thêm đan sâm 16g; đào nhân, hồng hoa mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

    Sốt xuất huyết mà huyết áp hạ: đảng sâm, bạch truật mỗi vị 20g; mạch môn, thục địa mỗi vị 12g. Sắc uống.

    Rong kinh: đảng sâm 12g; hoàng kỳ, bạch truật, thăng ma mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

    Khí hư ở phụ nữ: đảng sâm, hoài sơn mỗi vị 16g; bạch truật 20g; bạch thược, sài hồ, xa tiền tử mỗi vị 12g; thương truật, trần bì, bạch giới tử (sao) mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang trước bữa ăn 1 giờ 30 phút.

    Tiểu rắt, tiểu không tự chủ: đảng sâm 16g; hoàng kỳ, mẫu lệ mỗi vị 12g; tang phiêu tiêu, hậu phác mỗi vị 8g; lộc nhung 1g, xích thạch chi 6g. Sắc uống ngày 1 thang trước bữa ăn 1 giờ 30 phút.

Lưu ý: Không nên dùng đảng sâm cùng lê lô.

    Món ăn bài Thuốc nam chữa bệnh từ cây Đảng sâm (đẳng sâm

    Cây dược liệu cây Ðảng sâm, sâm dây ngọc linh, Sâm dây, Sâm leo, Dùi gà - Codonopsis javanica

GS.TS. PHẠM XUÂN SINH

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/dang-sam-cong-dung-va-tac-dung-bai-thuoc-chua-benh-tu-dang-sam)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY