Y học cổ truyền hôm nay

Khoa Y học cổ truyền vận dụng chẩn trị theo các phương pháp Đông Y kết hợp với Y học hiện đại, và các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, điện châm, nhĩ châm, xoa bóp, bấm huyệt, giác hơi, khí công dưỡng sinh để điều trị có hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp, rối loạn dẫn truyền thần kinh, di chứng tai biến mạch máu não, đau dây thần kinh... Chuyên khoa này còn triển khai mô hình nghiên cứu dược lý, thừa kế các kỹ thuật chế biến thuốc cổ truyền, nghiên cứu bào chế thuốc theo khoa học,nghiên cứu tế bào, nuôi cấy, thử nghiệm tế bào gốc. Các bệnh lý phổ biến thường được tìm đến khoa Y học cổ truyền như: viêm đa khớp dạng thấp, viêm phế quản mạn tính, liệt cơ mặt, trĩ, Parkinson, rối loạn kinh nguyệt,...

Điều trị viêm họng bằng y học cổ truyền

Viêm họng là bệnh thường gặp. Tuy nhiên, viêm họng có rất nhiều thể khác nhau, từng thể bệnh cần được điều trị phù hợp.

Viêm họng cấp thường được xếp làm 3 nhóm:

- Viêm họng xuất tiết hay viêm họng thông thường, gồm: viêm họng đỏ và viêm họng trắng thông thường.

- Viêm họng giả mạc thường gặp nhất là viêm họng bạch hầu.

- Viêm họng loét như viêm họng Vincent (Vanh-xăng).

Viêm họng mạn: thường phối hợp với viêm xoang, viêm mũi và cả viêm thanh phế quản.

Y học (YHCT) mô tả các nhóm bệnh trên chung trong chứng đau yết hầu, hầu tý; nặng hơn thì có nhũ nga, hầu ung, hầu phong do ngoại tà phong nhiệt kết ở họng hoặc khí huyết ngưng trệ hay hư hỏa bốc lên.

Viêm họng cấp tính do cảm phải phong tà bên ngoài kết hợp với đàm nhiệt bên trong cơ thể mà gây bệnh.

Biểu hiện:

- Họng đỏ, đau nhiều, ho rát, niêm mạc họng hơi phù nề rồi sưng đỏ.

- Đàm lúc đầu trắng đục, ít, sau vài ngày có thể nhiều và có màu như vàng hay xanh.

- Sốt cao, nhức đầu.

- Nuốt đau.

Pháp trị: sơ phong, thanh nhiệt, hóa đàm

Bài Thu*c:

Kinh giới 16g; bạc hà 8g; kim ngân 12g; cỏ nhọ nồi 8g; huyền sâm 12g; sạ can 4g; sinh địa 12g; tang bạch bì 8g.

Phân tích: kinh giới để khai bì mao thanh trừ nhiệt tà, sơ phong, bạc hà để sơ phong tán nhiệt tà; kim ngân thanh nhiệt giải độc; huyền sâm thanh nhiệt dưỡng âm giải độc, giúp họng đỡ sưng đau; tang bạch bì thanh nhiệt phế lạc; cỏ mực thanh nhiệt chỉ huyết và sinh địa dưỡng âm sinh tân.

Kinh giới

Bài 2: Ngân kiều tán gia giảm (Ôn bệnh điều biện)

Kinh giới 12g; ngưu bàng tử 12g; kim ngân 20g; cương tàm 12g; liên kiều 12g; bạc hà 6g; cát cánh 4g; sinh địa 12g; cam thảo 4g; huyền sâm 12g.

Phân tích: Ngân hoa, liên kiều thâu tà, thanh nhiệt, giải độc; kinh giới, ngưu bàng tử khai bì mao, thanh trừ tà; cát cánh tuyên phong lợi họng; huyền sâm, sinh địa thanh nhiệt dưỡng âm hỗ trợ cho giải độc cơ thể, sinh tân; bạc hà phát tán phong nhiệt; cam thảo hòa vị góp phần giải độc và điều hòa các vị Thu*c.

Châm cứu: Châm các huyệt Thiên đột, Hợp cốc, Liệt khuyết, Khúc trì.

Bạc hà

Điều trị viêm họng mạn tính theo YHCT:

Viêm họng mạn tính đàm nhiệt lâu ngày làm tổn thương phế âm mà gây ra bệnh.

Biểu hiện:

- Họng khô, cảm thấy khó chịu, niêm mạc họng có những điểm sung huyệt màu đỏ nhạt hoặc có những hạt mọc rải rác, lở loét sắc vàng to nhỏ không đều.

- Đôi khi kèm theo chứng trạng toàn thân: đau đầu, sốt nóng, sốt lạnh run...

Pháp trị: dưỡng âm thanh nhiệt, hóa đàm

Bài Thu*c:

Sinh địa 16g; xạ can 6g; huyền sâm 16g; kê huyết đằng 12g; mạch môn 12g; thạch hộc 12g; tang bạch bì 12g; tầm vôi 8g; cam thảo nam 12g.

Cỏ nhọ nồi

Bài 2: Sa sâm mạch môn thang gia giảm (ôn bệnh điều biện)

Sa sâm16g; thiên hoa phấn 12g; ngọc trúc 12g; tang diệp 8g; mạch môn 12g; cát cánh 4g; hoàng cầm 12g; cam thảo 4g; tang bạch bì 12g.

Phân tích: sa sâm, ngọc trúc, mạch môn lợi phế nhuận táo; tang diệp thanh táo tuyên phế; thiên hoa phấn dưỡng vị âm; mạch môn dưỡng phế âm sinh tân; hoàng cầm để thanh nhiệt giải độc; cát cánh tuyên thanh phế khí đi lên; tang bạch bì thanh nhiệt phế lạc; cam thảo để thanh nhiệt dưỡng vị khí điều hòa các vị Thu*c.

Nếu có nhiều hạt hoặc lở loét thêm xạ can 8g, nếu họng khô thêm thạch hộc 16g, huyền sâm 12g, khi đờm khó khạc thêm qua lâu 8g, bối mẫu 6g.

Châm cứu:

Châm các huyệt: Thiên đột, Xích trạch, Thái uyên, Túc tam lý, Tam âm giao.

Phòng bệnh:

- Giữ vệ sinh răng miệng.

- Súc miệng họng mỗi tối bằng nước muối ấm.

- Giữ ấm cổ, họng mỗi khi thay đổi thời tiết.

- Tránh môi trường bụi khói, kiêng hút Thu*c lá.

- Không để bị lạnh kéo dài như ngậm đá vào mùa nóng, mắc mưa trong mùa lạnh nhất là những khi cơ thể mệt mỏi như phải thức khuya, phải lao động quá sức…

Bệnh có nhiều loại và diễn biến phức tạp, có những loại nguy hiểm như bạch cầu.Người bệnh không nên chủ quan, cần gặp thầy Thu*c có chuyên môn để được tư vấn và điều trị phù hợp.

BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/dieu-tri-viem-hong-bang-y-hoc-co-truyen-n166032.html)
Từ khóa: viêm họng

Tin cùng nội dung

  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Những điều cần biết khi thực hiện xét nghiệm di truyền.
  • Bệnh di truyền là những bệnh xảy ra do những bất thường về gen hoặc về nhiễm sắc thể. Bệnh được di truyền là bệnh do bất thường về gen ở bố mẹ truyền sang cho con họ. Những bệnh này có thể là bệnh di truyền trội, di truyền lặn, hoặc bệnh di truyền liên kết NST giới tính X. Bệnh về NST là những bệnh gây ra do mất NST, bất thường NST, hoặc thừa NST.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY