Bài thuốc dân gian hôm nay

Đông y chữa chứng tỳ hư thấp trệ

Chứng tỳ hư thấp trệ thường bắt nguồn từ chứng thận dương hư.

Nhưng bệnh thường tích tụ ở tạng tỳ. Biểu hiện bụng đầy khó chịu, đau âm ỉ, ăn uống kém, hoặc chán ăn, miệng đầy nhớt, hay buồn nôn, tay chân rã rời, người luôn mệt mỏi, sắc mặt vàng bủng, bệnh lâu ngày tay chân phù. Lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng trơn hoặc trắng nhớt. Mạch nhu hoãn. Tùy từng trường hợp mà dùng bài Thu*c phù hợp như sau:

Do ăn uống nhiều thức ăn sống lạnh, làm tỳ vị bất hòa: tỳ khí hư suy mất chức năng kiện vận, thủy thấp không hóa được, tụ lại thành đờm, ẩm truyền vào phế mà sinh bệnh.

Biểu hiện: Ho, đờm nhiều có màu trắng, loảng, ăn kém bụng đầy khó chịu, người mệt mỏi, đại tiện phân nhão, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạt hoặc nhu.

Bán hạ chế - một vị Thu*c trị chứng thấp trệ trong Đông y.

Phép trị: Kiện tỳ táo thấp tiêu đờm.

Bài Thu*c: “Nhị trần thang” bán hạ (chế) 20g, trần bì 20g, phục linh 12g, cam thảo 6g, sinh khương 16g, ô mai 8 quả. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp. Ngày một thang sắc uống 3 lần, uống sau khi ăn khi Thu*c còn ấm.

Biểu hiện: Ho kéo dài có kèm theo suyễn thở, nhiều đờm ẩm, trong đờm khạc ra có bọt, đau tức vùng ngực, cơ thể ớn lạnh, tay chân lạnh, mặt và hai mi mắt phù.

Phép trị: kiện tỳ ôn phế hóa ẩm tiêu đờm.

Bài Thu*c: “Linh cam ngũ vị khương tân thang” phục linh 16g, cam thảo 12g, can khương 12g, ngũ vị tử 8g, tế tân 12g. Ngày một thang sắc uống 3 lần, uống trước khi ăn, khi Thu*c còn ấm.

Biểu hiện: Trong dạ dày có tiếng nước óc ách, vùng thượng vị đau khó chịu, ngực sườn đầy tức, sau lưng có vùng lạnh bằng bàn tay, hồi hộp đoản hơi, chóng mặt hoa mắt, hay buồn nôn, nôn ra dịch có màu trong có khi kèm cả thức ăn (chứng trào ngược). Rêu lưỡi trắng trơn, mạch huyền hoạt.

Phép trị: Ôn tỳ vị hóa ẩm.

Bài Thu*c: “Linh quế truật cam thang” Phục linh 16g, quế chi 12g, bạch truật 12g, cam thảo 18g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp. Ngày một thang, sắc uống 3 lần, uống lúc đói khi Thu*c còn nóng.

Do tỳ dương suy yếu hàn thấp tụ lại: thanh dương không thăng, trọc âm nghịch lên, làm thấp trệ, sinh chứng ẩu thổ (nôn mửa).

Biểu hiện: Bệnh nhân luôn ứa nước bọt, nôn ra đờm dãi, bụng đầy ăn kém hoặc chán ăn, chóng mặt, ù tai, hồi hộp, ngủ kém hoặc ngủ không ngon giấc, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt.

Phép trị: Ôn trung hóa thấp, giáng nghịch chỉ nôn.

Bài Thu*c; “Tiểu bán hạ thang” Bán hạ (chế) 18g, sinh khương 16g. Phối hợp với bài “Linh quế truật cam thang”. Ngày một thang, sắc uống 3 lần, uống sau khi ăn, khi Thu*c còn ấm.

Do ăn nhiều thức ăn sống lạnh, hoặc hàn thấp từ ngoài xâm nhập vào tỳ: mất sự vận chuyển, thăng giáng không điều hòa thức ăn đồ uống không tiêu hóa hết, sinh ra chứng tiết tả.

Biểu hiện: Bệnh nhân đau bụng, sôi bụng, đại tiện phân lỏng, có khi đi như nước, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu hoãn.

Phép trị: Ôn bổ tỳ dương, trừ thấp.

Bài Thu*c: “Tá quan tiễn” hậu phác 12g, trần bì 12g, hoài sơn 12g, can khương 12g, nhục quế 8g, bạch biển đậu 12g, trư linh 12g, trạch tả 12g, cam thảo 8g. Ngày một thang, sắc uống 3 lần, uống sau khi ăn.

Điều trị: ôn tỳ táo thấp.

Bài Thu*c: “Bình vị tán” thương truật 500g, hậu phác 300g, trần bì 300g, cam thảo 120g. Tán bột mịn ngày uống 3 lần mỗi lần uống 10g với nước đun sôi để ấm, uống sau khi ăn.

TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/dong-y-chua-chung-ty-hu-thap-tre-n163631.html)

Tin cùng nội dung

  • Trong việc chữa bệnh vô sinh, hiếm muộn, bên cạnh các phương pháp trị liệu của y học hiện đại, còn có những bài Thu*c hay của y học cổ truyền.
  • Trong Đông y, bệnh hen phế quản còn được gọi là háo chứng, suyễn, hen suyễn. Bệnh được biểu hiện đặc trưng với những cơn hen, cơn khó thở do khí quản bị co thắt, kèm theo ho có đờm
  • Đối với bệnh viêm gan virút nói riêng, viêm gan vàng da nói chung, Đông y có nhiều bài Thu*c chữa rất có hiệu quả.
  • Nhìn con gái xinh xắn, mạnh khỏe 3 tuần tuổi, hạnh phúc ngập tràn trong lòng ông bố Lê Trung (Phú Thọ). Anh từng tuyệt vọng khi chữa yếu tinh trùng.
  • Để sử dụng đúng và có hiệu quả các loại dược liệu, các Bác sĩ viện Y học cổ truyền Trung ương, xin đưa ra hướng dẫn phòng và điều trị bệnh sởi, bằng Y học cổ truyền như sau:
  • Khi dân số có tới gần 30% mắc các bệnh lý về dạ dày và được dự báo sẽ tăng nhanh hơn nữa thì cần phải chú ý điều trị hệ quả của căn bệnh này trước, để giúp bữa ăn mỗi ngày thêm ngon.
  • *m đ*o phụ nữ luôn tiết dịch, nếu không thấy ngứa và dịch không có màu, không có mùi hôi là hiện tượng S*nh l* bình thường. Khi có biểu hiện ra khí hư nhiều, có màu trắng, loãng hoặc đặc, nặng có thể kèm theo mệt mỏi, gầy sút kém ăn, lưng đau, mỏi gối,… là mắc chứng khí hư bạch đới. Khí hư bạch đới do nhiều nguyên nhân, tùy từng thể bệnh mà có cách điều trị phù hợp.
  • Theo Lương y Trịnh Văn Sỹ, không nên xem nhẹ bệnh quai bị. Quai bị nếu không được điều trị sẽ dẫn tới bị biến chứng thậm chí có thể vô sinh sau này. Nguyên tắc điều trị theo Đông y: chống viêm, trừ thấp, thanh nhiệt, nâng đỡ thể trạng. Đông y xếp bệnh quai bị vào loại “ôn dịch”.
  • Đông y sử dụng các loại thảo mộc để điều trị bệnh. Vậy thì, dựa vào những nguyên tắc gì để điều trị bệnh trong đông y
  • Đông y cho rằng nhờ vào tính vị khác nhau nên mỗi vị Thuốc có tác dụng khác nhau. Bất kì loại nguyên liệu nào đều có thể trở thành một vị Thuốc đông y.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY