Thông tin y học tiếng Việt hôm nay

Thông tin y học tiếng Việt

Hội chứng HELLP

Có thể cho tới 4 -6 g IV bolus / 20 min, truyền TM 1 -3 g/h. Thận trọng nếu suy thận. Với liều khuyến cáo không có nguy hiểm cho mẹ và thai. Hiệu quả tốt hơn dizepam và phenytoin.

Đại cương

HC HELLP được Weinstein mô tả lần đầu tiên 1982:

H         : Hemolysis (tan máu).       

EL       : Elevated liver enzymes (tăng men gan).

LP       : Low platelets (giảm tiểu cầu).

Là NN quan trọng gây Tu vong mẹ và con trong sản khoa:

Tỷ lệ Tu vong cho mẹ: 1 - 25 % tuỳ NC.

Tỷ lệ Tu vong con : 10 - 20 %, NN chính là thiếu tháng.

Mặc dù còn nhiều ý kiến tranh luận, đa số tác giả nhất trí:

Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của NĐTN:

Phù, THA, Protein niệu.

Thai > 20 tuần.

HELLP xuất hiện khoảng 4 - 12 % BN NĐTN.

Khoảng 30 % các trường hợp HELLP xuất hiện trong tuần đầu sau đẻ.

Tỷ lệ tái phát thấp khoảng 3 %.

Lâm sàng

Tiền sản giật (Pre-eclampsia)

Ba triệu chứng cơ bản:

Phù.

Tăng HA.

Protein niệu.

Tuỳ mức độ nặng mà các biểu hiện LS  đi kèm khác nhau:

Trung bình: Đau đầu, tăng phản xạ.

Nặng:  Đau đầu nhiều, mờ mắt, tình trạng rễ kích thích, đau thượng vị, thai chậm phát triển, giảm các vận động của thai. Ngoài các XN cần thiết thì XN axit uric máu tăng rất có ý nghĩa chẩn đoán.

Sản giật (Eclampsia)

Trên nền tiền sản giật xuất hiện các cơn co giật, biểu hiện thương tổn liên quan đến hệ thần kinh TW.

Hội chứng HELLP

Các triệu chứng tiền sản giật nổi bật (mức độ nặng).

Ba đặc điểm giúp chẩn đoán HC HELLP:

Tan máu: xảy ra ở các mao mạch máu, do sự chuyển vận của các TB HC trong lòng các mao mạch máu bị tổn thương. Các dấu hiệu của tan máu gồm: mảnh hồng cầu vỡ, hồng cầu bị biến dạng(schistocytes) trên tiêu bản máu đàn. Haptoglobin, bilirubin, LDH tăng.

Tăng men gan: Nguyên nhân do thiếu máu tại gan, có thể dẫn tới nhồi máu gan, các thương tổn này cắt nghĩa triệu chứng đau thượng vị, nôn, buồn nôn hoặc đau hạ sườn phải, vàng da, men gan tăng cao. Các biến chứng nặng(1%) có thể gặp là tụ máu dưới bao gan, thậm chí vỡ vào ổ bụng.

Giảm tiểu cầu: Do tổn thương vi mạch chủ yếu là tổn thương nội mạch và co thắt mạch hậu quả của serotonin và thromboxane A2 làm tăng ngưng kết tiểu cầu trong lòng mạch.

Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán ( Criteria for HELLP syndrome - Univesity of Tennessee Division):

Tan máu:

Các bất thường ở mạch máu ngoại biên: mảnh vỡ hồng cầu, hồng cầu biến dạng.

Bilirubin TP > 12 mg/dl.

LDH > 600 U/L.

XN  CN gan:

ASAT > 70 U/L.

LDH > 600 U/L.

Giảm tiểu cầu:

Số lượng tiểu cầu < 100 000/mm3.

Các chẩn đoán phân biệt cần đặt ra

Viêm gan virus.

Nhiễm trùng đường mật.

Viêm gan nhiễm độc.

Bệnh gan thoái hoá mỡ cấp tính ở người có thai(AFLP-acute fatty liver of pregnancy).

Điều trị

Kiểm soát co giật

Kiểm soát hô hấp.

Magnesium: Được sử dụng cho tiền sản giật(để dự phòng) hoặc cho sản giật(để điều trị co giật). Có thể cho tới 4 -6 g IV bolus / 20 min, truyền TM 1 -3 g/h. Thận trọng nếu suy thận. Với liều khuyến cáo không có nguy hiểm cho mẹ và thai. Hiệu quả tốt hơn dizepam và phenytoin.

Diazepam TM cắt cơn co giật.

Điều trị tăng HA

Các Thu*c được lựa chọn: Chẹn kênh canxi(nifedipine), Labetalol, oxprenolol, methyldopa.

Cơn tăng HA có thể dùng truyền TM: Labetalol, hydralazin, sodium nitroprusside.

Vấn đề thể tích

Tăng thể tích lòng mạch có nguy cơ gây tăng gánh thể tích làm phù phổi, phù não, giảm ALTT máu.

Phải kiểm soát thận trọng bilan dịch.

Corticosteroid

Còn tranh cãi, được sử dụng cho mục đích làm truởng thành phổi thai nhi, giảm mức độ thương tổn gan.

Prostacyline

Truyền Tm có tác dụng giãn mạch tốt, ức chế mạnh ngưng tập tiểu cầu. Được sử dụng cho các trường hợp giảm tiểu cầu có kết quả tốt.

Chẹn receptor 2 serotonin

Ketanserin:

Thương tổn nội mạch và co mạch làm tăng khả năng ngưng tụ tiểu cầu.

Ketanserin làm mất tác dụng của serotonin, làm mất đi sự co mạch.

So với hydralzin, ketanserin có hiệu quả hơn.

Lọc huyết tương ( Plasma exchange therapy)

Được đề cập, tuy vậy đây là biện pháp xâm nhập và tốn kém, nhiều nguy cơ nên không được khuyến cáo.

Một số vấn đề khác

Chỉ định đình chỉ thai nghén.

Phương pháp vô cảm trong phẫu thuật: nên chọn gây tê ngoài màng cứng.

Vấn đề kiểm soát HA: Kiểm soát HA không tốt, HA cao có thể gây XHN, nếu HA thấp làm giảm tuần hoàn tử cung-rau. Cần kiểm soát chặt chẽ thể tích tuần hoàn để quyết định bù dịch hay vận mạch.

Hết sức thận trọng khi chỉ định phẫu thuật mà số lượng TC quá thấp, thiếu máu nặng. Cần truyền máu, khối tiểu cầu đảm bảo an toàn cho cuộc PT.

Điều trị tốt suy thận và các rối loạn điện giải, toan kiềm.

Chú ý kiểm soát nhiễm khuẩn.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/vietnam/hoi-chung-hellp/)

Tin cùng nội dung

  • Cháu 15 tuổi, cao 1m45 mà nặng tới 40 kg. Đùi, mông và bắp chân cháu rất to, bạn bè thường trêu là béo lùn nhưng mẹ cháu lại an ủi là không béo.
  • (Mangyte) - Tôi vừa đọc bài báo: “Nam sinh Tu vong vì tự sướng 42 lần trong 1 đêm” mà rùng mình…
  • Em thường sử dụng Thuốc nhuộm tóc và da đầu em rất hay bị dị ứng.
  • Tính khí thất thường là một biểu hiện khá bình thường ở trẻ em, nhưng đôi khi sự thất thường ấy lại là nguyên nhân khiến bầu không khí gia đình thêm căng thẳng. Liệu đứa trẻ ấy có hư và cha mẹ chúng nên làm gì?
  • Nhồi máu cơ tim (còn được gọi là cơn đau tim) xảy ra khi một phần của cơ tim bị phá hủy hoặc ch*t vì nó không nhận được đủ oxy. Nhồi máu cơ tim thường có thể điều trị được khi được chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, nếu không điều trị nhồi máu cơ tim có thể gây Tu vong.
  • Chứng đau đầu không đơn giản là do tinh thần căng thẳng, hay do cảm cúm. Dọn dẹp nhà cửa, hay ngủ muộn cũng có thể gây ra đau đầu.
  • Nếu bạn cũng giống như hầu hết các phụ nữ khác, cơn đau trong lúc chuyển dạ và sinh nở sẽ là một trong những điều làm bạn lo lắng khi dự định có con. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì hầu hết phụ nữ đều bị đau khi sinh.
  • Chuyển dạ là quá trình giúp tống thai và nhau ra khỏi tử cung và bắt đầu một cuộc sống mới bên ngoài tử cung của bé. Đôi khi, chuyển dạ không tự khởi phát được, trong trường hợp này các bác sĩ phải sử dụng Thu*c giúp khởi động quá trình chuyển dạ để người mẹ có thể sinh ngả *m đ*o. Quá trình này được gọi là “khởi phát chuyển dạ” hay còn gọi là giục sanh.
  • Sau phẫu thuật, trẻ thường gặp vấn đề với các cơn đau nhưng thật may là có nhiều phương pháp để làm dịu các cơn đau này. Vậy phương pháp nào là hiệu quả, tốt nhất cho trẻ
  • Làm thế nào để bé có thể chuẩn bị được tin thần, và sẵn sàng cho việc phải thực hiện thủ thuật y khoa
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY