Nhi Truyền nhiễm hôm nay

Bên cạnh chức năng chữa trị các bệnh lý nhi khoa do vi sinh vật gây ra như: vi khuẩn, virut, ký sinh trùng, nấm,... ; công tác khám chữa bệnh của Khoa Nhi Truyền còn bao gồm các kỹ thuật xử trí suy hô hấp như hút dịch đường thở, đặt nội khí quản; khám chữa và chăm sóc trẻ nhiễm HIV/AIDS, và tư vấn cho gia đình có trẻ mắc bệnh trên; cũng như thực hiện tiêm chủng vắc xin theo chương trình tiêm chủng mở rộng do Bộ Y Tế chỉ đạo. Các căn bệnh truyền nhiễm phổ biến ở trẻ em và dễ hình thành dịch bệnh như: viêm não Nhật Bản, thuỷ đậu, sởi, ho gà, quai bị, viêm màng não nhiễm khuẩn, viêm màng não do virut, lao màng não, bạch hầu, uốn ván, nhiễm khuẩn huyết, viêm gan virut,...

Lao phổi: dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc truyền nhiễm

Điều kiện thuận lợi cho bệnh lao phát triển là ở những người thiếu hụt miễn dịch, suy nhược, lao động cực nhọc, dinh dưỡng thiếu

Định nghĩa

Lao phổi là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến do Mycobacterium tubeculosis gây ra. Bệnh có thể cấp tính hay mãn tính, khu trú ở phổi hay lan rộng ra các cơ quan khác như da, màng não, thận, xương, ruột...

Mầm bệnh

Mycobacterium tubeculosis là trực khuẩn dài, mảnh, có khi hơi cong. Chúng kháng lại sự xâm nhập của các phẩm nhuộm vì có nhiều lipid. Để quan sát được vi khuẩn, người ta thường nhuộm Ziehl-Neelsen, trong đó phẩm carbon fuchsin ngấm vào vi khuẩn nhờ hơ nóng tiêu bản, khi đã bắt màu vi khuẩn rất khó bị tẩy bằng hỗn hợp acid - cồn, do đó được gọi là vi khuẩn kháng acid - cồn.

Mycobacterium tubeculosis dễ bị tiêu diệt trong môi trường khô ráo, các hóa chất sát khuẩn (Phenol 5%, hypochlorites...). Vi khuẩn có thể tổn tại trong dòm hàng tháng. Các vi khuẩn trong những hạt đờm nhỏ lơ lửng trong không khí có khả năng lây nhiễm cho người khác trong 8-10 ngày.

Người ta thường cấy bệnh phẩm trên môi trường trứng như Loweinstein - Jensen. Mycobacterium tuberculosis mọc rất chậm (6-8 tuần), vì thời gian nhân đôi là 15 - 22 giờ (các vi khuẩn khác chỉ cần 20 - 30 phút).

Dịch tễ

Nguồn bệnh

Người đang bị lao phổi tiến triển, nếu điều trị đúng và đầy đứ sau 2 tháng thì không còn khả năng lây.

Đường truyền nhiễm

Chủ yếu là đường hô hấp: Do hít phải những hạt đờm nhỏ có Mycobacterium tuberculosis lơ lửng trong không khí, do tiếp xúc, gần gũi với người bệnh.

ít gập: Da, đường tiêu hóa (ăn uống, sữa...).

Điều kiện thuận lợi cho bệnh lao phát triển là ở những người thiếu hụt miễn dịch, suy nhược, lao động cực nhọc, dinh dưỡng thiếu và vệ sinh mồi trường sống kém. Bệnh phổ biến ở các nước nghèo.

Bệnh sinh

Tổn thương tuỳ thuộc độc lực vi khuẩn và phán ứng cứa cơ thế, có 2 loại:

Tổn thương tiết dịch

Đó là phản ứng viêm, xảy ra chủ yếu ở nơi nhiễm đầu tiên: Màng phổi, màng não, hạch, nhu mô phổi.

Tổn thương viêm hạt

Phần trung tâm là những tế bào khổng lồ chứa vi khuẩn lao, chung quanh là những tế bào giống thượng bì. Một cục nhỏ (Tubercle) là một vùng viêm hạt bao bọc bởi mô sợi, vùng trung tâm đã hoại tử bã đậu. Các cục nhỏ sẽ lành, được thay thế bởi mô sợi và sự hoá vôi.

Vi khuẩn phát tán theo 2 cách:

Cục nhỏ vỡ vào một phế quản, chất bã đậu lan ra các nơi khác trong phổi, hoặc được nuốt xuống ruột, hoặc được khạc ra ngoài gây nhiễm cho người khác.

Từ phổi, vi khuẩn xâm nhập vào máu và được đưa đi khắp cơ thế.

Triệu chứng lâm sàng lao phổi

Không có triệu chứng lâm sàng đặc thù, cần lưu ý các dấu hiệu: Sốt, ho dai dẳng hơn 15 ngày và suy sụp toàn trạng.

Lao sơ nhiễm

Triệu chứng không rõ, khó nhận biết gồm:

Tinh trạng gần như cảm cúm kéo dài 2 - 3 tuần.

Sốt nhẹ, mệt nhọc, sút cân.

Chán ãn, ho khan, có khi đau tức ngực.

quang: Đám mờ thâm nhiễm, hạch trung thất to.

Lao tiến triển

Các triệu chứng tiến triển dần:

Triệu chứng toàn thân:

Gần như một tình trạng cảm cúm kéo dài.

Sốt hhẹ vào chiều tối, kèm vã mồ hôi.

Mệt mỏi, sút cân, biếng ăn làm toàn trạng suy sụp nhanh.

Triệu chứng cơ năng:

Ho: Ho khan hay có dòm buổi sáng, cơn ho tăng dần.

Đờm: Màu trắng đục, sau có màu xanh vàng, đôi khi có máu.

Ho ra máu: Thường ra ít, thành tia lẫn trong đờm. Đôi khi ra máu nhiều.

Đau: Nếu tổn thương ở màng phổi, đau khi hít mạnh vào.

Khó thở do xơ hoá (lâu ngày), tràn khí.

Các triệu chứng khá:

Khám: Có thể gặp các hội chứng tràn dịch, tràn khí, đông đặc, hay co kéo biến dạng lổng ngực.

Chẩn đoán

Dựa và các yếu tố sau:

Lâm sàng

Ho kéo dài quá 15 ngày.

Toàn trạng suy sụp.

Dịch tễ

Tiếp xúc với người bệnh.

X-quang

Tổn thương thâm nhiễm hình nốt, đám rải rác ở phổi thường thấy ở vùng đỉnh.

Phản ứng nội bì với Tuberculine

Rõ rệt.

Xét nghiệm

Máu: Tốc độ lắng máu cao.

Phản ứng nội bì Tuberculine ( ).

BK ( ) khi xem trực tiếp đờm, hoặc sau khi cấy (vừa đê chân đoán vưa làm kháng sinh đó).

Điều trị

Mục đích điều trị

Diệt Mycobacterium tuberculosis hoàn toàn, càng nhanh càng tốt, tránh lây.

Tránh hiện tượng đề kháng Thu*c.

Nguyên tắc

Phối hợp các Thu*c chống lao: ít nhất phải dùng 4 loại Thu*c trong giai đoạn tấn công và 2 loại Thu*c trong giai đoạn duy trì.

Thu*c phải dùng đúng liều.

Phải dùng Thu*c đều đặn.

Dùng Thu*c đủ thời gian để tránh tái phát.

Điều trị theo 2 giai đoạn tấn công và duy trì.

Giai đoạn tấn công: Kéo dài 2 - 3 tháng, mục đích giảm nhanh số vi trùng lao có trong các tổn thương để ngăn chặn đột biến kháng Thu*c.

Giai đoạn duy trì: Kéo 4 - 6 tháng, mục đích tiêu diệt hết các vi trùng lao trong tổn thương để tránh tái phát.

Điều trị có kiểm soát nhằm 2 mục đích:

Theo dõi việc dùng Thu*c của người bệnh.

Xử trí kịp thời các biến chứng của bệnh và tác dụng phụ của Thu*c.

Các loại Thu*c

Streptomycin (ký hiệu: S).

Isoniazid (ký hiệu: H).

Pyrazinamid (kỷ hiệu:Z).

Ethambutol (kỷ hiệu: E).

Rifampicin (ký hiệu: R).

Các Thu*c được phối hợp và sử dụng theo nhiều phác đồ khác nhau.

Các giai đoạn điều trị

Giai đoạn tấn công: 2-3 tháng đầu.

Dùng ít nhất 4 loại Thu*c chính: s, H, R, z.

Người bệnh nên nằm viện để mau hồi phục, tránh lây lan.

Giai đoạn củng cố: 4-6 tháng.

Dùng ít nhất 2 loại, ví dụ INH Ethambutol hoặc INH Rifampcin.

Phác đồ điều trị và chỉ định

Điều trị người bệnh lao mới: Chỉ được dùng Thu*c điều trị lao khi có chẩn đoán xác định.

Công thức 2SHRZ/ 6HE: Trong 2 tháng đầu dùng 4 loại Thu*c hàng ngày, 6 tháng tiếp theo dùng 2 loại Thu*c hàng ngày.

Chi định: Tất cả các trường hợp người bệnh lao mới.

Điều trị lại:

Công thức: 2SHRZE/1HRZE/ 5H3R3E3: Sử dụng 5 loại Thu*c liên tục trong 2 tháng đầu, tháng thứ 3 dùng 4 loại hàng ngày, 5 tháng tiếp theo dùng 3 lần 1 tuần.

Chi định: Công thức này dùng trong các trường hợp thất bại, hoặc tái phát của công thức điều trị người bệnh lao mới.

Điều trị lao trẻ em:

Công thức: 2HRZ/4HR.

Chí định: Tất cả các trường hợp lao trẻ em. Đối với những thể lao nặng như lao màng não, lao kê, lao xương khớp có thể bổ sung Streptomycin trong 2 tháng tấn công.

Dự phòng

Giáo dục sức khỏe.

Phát hiện, chẩn đoán,-điều trị sớm và đúng.

Tiêm BCG theo lịch.

Quản lý tốt người bệnh để tránh lây lan.

Chăm sóc

Nhận định

Tình trạng hô hấp:

Giai đoạn đầu của bệnh:

Mệt mỏi.

Cảm thấy yếu.

Sụt cârt nhanh.

Sốt về chiều.

Ra mồ hôi trộm.

Nhiễm lao phổi nặng:

Ho kéo dài: Lúc đầu ho khan sau có đờm.

Khạc ra máu.

Khó thở.

Nếu người bệnh suy hô hấp cần thông khí, và cho thơ oxy.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch.

Huyết áp.                  

Theo dõi mạch, huyết áp 30 phút/lần, 1 giờ/lần. 3 giờ/lần.

Tình trạng chung:

Đang điều trị mà nhiệt độ vẫn tăng theo dõi nhiệt độ ngày 2 lân (sáng, chiêu).

Cân: Người bệnh lên cân là điều trị có đáp ứng.

Theo dõi khạc ra máu, ho ra máu.

Xem bệnh án để biết:

Chẩn đoán.

Chi định Thu*c.

Xét nghiệm.

Các yêu cầu theo dõi khác.

Chế độ ăn.

Để thực hiện kịp thời chính xác các xét nghiệm cơ bản.

Để bồi dưỡng người bệnh đúng mức.

Lập kê hoạch chăm sóc

Bảo đảm thông khí.

Theo dõi tuần hoàn.

Theo dõi diễn tiến bệnh.

Thực hiện y lệnh của bác sĩ.

Chăm sóc hệ thống cơ quan nuôi dưỡng.

Giáo dục sức khỏe.

Thực hiện kế hoạch

Bảo đảm thông khí:

Đặt người bệnh nằm ngứa, đầu nghiêng sang một bên. Đề phòng hít phải chất nôn, chất xuất tiết.

Hút đờm dãi, cho thở oxy: Nếu có suy hô hấp.

Theo dõi nhịp thở, tình trạng khạc ra máu, ho ra máu.

Theo dõi tuần hoàn:

Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận người bệnh, báo cáo ngay bác sĩ.

Theo dõi mạch, huyết áp 30 phút/lần, lgiờ/lần, 3giờ/lần. Tuỳ số lượng máu mất nhiều hay ít và tuỳ tình trạng người bệnh.

Theo dõi diễn biến bệnh:

Nếu điều trị có đáp ứng tốt, người bệnh bớt và hết sốt, người bệnh lên cân, tình trạng khạc ra máu, ho ra máu thưa dần và hết hẳn.

Theo dõi các biến chứng xẹp phổi, lao thứ phát.

Thực hiện y lệnh của bác sĩ:

Thu*c:

Uống. L Cùng thời gian vào buổi sáng, lúc đói.

Tiêm, truyền. J.

Xét nghiệm:

Máu.

Đờm.

Nước tiểu.

X-quang.

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.

Người bệnh nặng có biến chứng:

Giải thích để người bệnh an tâm điều trị.

Lưu ý lấy đờm đúng kỹ thuật.

Chăm sóc hệ thống cơ quan:

Nghỉ ngơi: Giai đoạn bệnh tiến triển cần nghỉ ngơi tối đa.

Cần tạo điều kiện cho giấc ngủ: Đêm ngủ 7 - 8 giờ, trưa ngủ 1 - 2 giờ.

Mang khẩu trang khi tiếp xúc với người khác: Tránh lây lan.

Thay quần áo, tắm giặt hàng ngày.

Ho khạc vào ống nhổ cá nhân có dung dịch sát trùng.

Chăm sóc người bệnh không tự làm vệ sinh được.

Bệnh ổn định có thể vận động nhẹ nhàng: Tập thể dục, đọc sách...

Nuôi dưỡng:

Người bệnh thường ăn ít, ăn không ngon nên phải nấu ăn hợp khẩu vị và động viên người bệnh ăn nhiều. Nên cho chế độ ăn uống riêng.

Giáo dục sức khỏe

Khi người bệnh mới vào viện, phải hướng dẫn nội quy khoa phòng cho bệnh nhân và thân nhân của người bệnh.

Giáo dục người bệnh biết cách xử lý đờm (ngâm trong dung dịch diệt khuẩn, các biện pháp tránh lây lan, cho người nhà sử dụng vật dụng riêng).

Sau khi xuất viện cần theo dõi và khám tại địa phương theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị (Thu*c, chế độ nghỉ ngơi, lao động...).

Đánh giá

Được đánh giá là chăm sóc tốt nếu:

Theo dõi các xét nghiệm cần thiết và chụp X quang liên tục để đánh giá quá trình điều trị.

Tổng trạng chung khá dần, lên cân, nước da hổng hào, hết sốt, hết ho, hết khạc ra máu.

Tuy nhiên sau 3 tháng điều trị tại bệnh viện, nếu người bệnh phản ứng tốt với Thu*c phải tiếp tục điều trị tại địa phương cho đủ liều Thu*c theo công thức đã điều trị tại bệnh viện, từ 9 - 12 tháng.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/dieuduongtruyennhiem/cham-soc-nguoi-benh-lao-phoi/)

Tin cùng nội dung

  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Từ bỏ thói quen hút Thuốc và các sản phẩm từ Thuốc lá là cách duy nhất để làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh cho bản thân và những người thân yêu của bạn. Dù rất khó để từ bỏ, hàng triệu người đã làm được. Tiếp theo bài viết “Từ bỏ thói quen hút Thuốc”, trong phần này, chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý giúp bạn đối phó với những vấn đề thường gặp trong quá trình cai nghiện Thuốc lá. Các phương pháp này cũng có thể áp dụng với những người sử dụng Thuốc lá ở dạng khác (nhai, hít).
  • Theo ghi nhận của Hiệp hội về Lão hóa, khoảng hai phần ba những người chăm sóc bệnh nhân vẫn phải làm việc bên ngoài. Hãy cân bằng giữa công việc và việc chăm sóc bệnh nhân.
  • Nếu người thân của bạn vẫn còn trong giai đoạn đầu của bệnh sa sút trí tuệ, có thể họ chưa cần nhiều sự chăm sóc. Điều tốt nhất bạn có thể làm ở giai đoạn này là tìm hiểu về bệnh sa sút trí tuệ.
  • Người đối diện có thể thấy rõ cúp áo ngực mấp mô sau lớp áo phông của bạn; luôn thấy có vết lằn áo trên da, dây áo hay bị rơi khỏi vai... là lúc bạn nên thay áo lót.
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Những điều cần biết khi thực hiện xét nghiệm di truyền.
  • Bệnh di truyền là những bệnh xảy ra do những bất thường về gen hoặc về nhiễm sắc thể. Bệnh được di truyền là bệnh do bất thường về gen ở bố mẹ truyền sang cho con họ. Những bệnh này có thể là bệnh di truyền trội, di truyền lặn, hoặc bệnh di truyền liên kết NST giới tính X. Bệnh về NST là những bệnh gây ra do mất NST, bất thường NST, hoặc thừa NST.
  • Răng của trẻ bắt đầu phát triển dưới nướu trước cả khi chúng ta có thể nhìn thấy. Khoảng 6 tháng sau khi trẻ sinh ra, bạn có thể nhìn thấy chiếc răng đầu tiên. Đó chỉ mới là bước khởi đầu cho những nụ cười sẽ đi theo suốt cả đời người.
  • Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY