Bài thuốc dân gian hôm nay

Một số bài Thuốc hỗ trợ hạ đường huyết

Theo quan niệm của y học cổ truyền, bệnh hạ đường huyết (đường máu thấp) thuộc phạm trù “hư lao”, “quyết chứng”. Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh dẫn đến bệnh đường máu thấp là do khí huyết không đầy đủ, hoặc khí hư đàm tụ.

Căn cứ vào những chứng trạng biểu hiện cụ thể để lựa chọn cách chữa, cũng như các bài Thuốc, món ăn cụ thể, tương ứng với thể (loại hình bệnh) như sau:

1. Nếu thể trạng biểu hiện của bệnh: Người hay mệt lả, đầu choáng váng, chân tay bủn rủn, vã mồ hôi, mặt trắng nhợt, trống ngực, tim đập dồn loạn nhịp từng cơn, tinh thần khó tập trung, hay quên, bồn chồn, lo hãi vô cớ, nặng hơn thì có những biểu hiện dị thường về mặt tâm thần; Chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi mỏng, mạch tế (nhỏ). Có thể sử dụng bài Thuốc sau:
Hoàng kỳ 15g, đẳng sâm 12g, đương quy 9g, toan táo nhân 12g, viễn chí 3g, mạch môn đông 9g, ngũ vị tử 6g, bá tử nhân 9g, long nhãn 15g, cam thảo (nướng) 3g. Tất cả nấu với 800ml nước, sắc còn 300ml; sắc hai lần như vậy, hợp hai nước với nhau, chia ra 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục 10 ngày (một liệu trình), nghỉ 3 ngày lại tiếp tục uống liệu trình khác tới khi bệnh ổn định.

Ngũ vị tử một trong vị Thuốc hạ đường huyết

2. nếu thể trạng biểu hiện của bệnh: thường sau khi tỉnh dậy, thấy trời đất bỗng nhiên tối sầm, người quay cuồng, vã mồ hôi, chân tay bủn rủn,... ngoài ra, thường ngày còn có những biểu hiện như nhiều mồ hôi, ngủ nhiều, tinh thần kém tỉnh táo. chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác (trơn, nhanh).có thể sử dụng bài Thuốc sau: xương bồ 9g, uất kim 12g, trúc lịch 20g, sơn chi tử 9g, liên kiều 12g, trúc diệp 9g, mộc thông 6g, đan bì 9g, cam thảo 6g. nếu có những biểu hiện như phiền táo, miệng khát, đau đầu, thêm: sinh địa, tri mẫu, cát căn mỗi vị 12g; nếu nôn mửa không ngừng, thêm: hoàng liên 3g, bán hạ (tẩm gừng sao) 9g, trúc nhự (tẩm gừng sao) 9g. tất cả nấu với 800ml nước, sắc còn 300ml; sắc hai lần như vậy, hợp hai nước với nhau, chia ra 3 lần uống trong ngày. uống liên tục 10 ngày (một liệu trình), nghỉ 3 ngày lại tiếp tục uống liệu trình khác tới khi bệnh ổn định.

3. Nếu thể trạng biểu hiện của bệnh: Đầu choáng váng, mắt nhìn không rõ, chân tay tê dại hoặc run giật, nặng thì cứng hàm và toàn thân co giật, hai mắt trợn ngược, miệng sùi bọt mép, hôn mê ngã lăn quay. Chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch tế huyền (nhỏ, căng).

Có thể sử dụng bài Thuốc sau: đương quy 9g, sơn thù du 12g, ngũ vị tử 6g, bạch thược 15g, hoàng kỳ 20g, xuyên khung 6g, mộc qua 6g, thục địa 12g, sơn dược 15g, câu kỷ tử 12g, cam thảo 6g, đại táo 6 quả. tất cả nấu với 800ml nước, sắc còn 300ml; sắc hai lần như vậy, hợp hai nước với nhau, chia ra 3 lần uống trong ngày. uống liên tục 10 ngày (một liệu trình), nghỉ 3 ngày lại tiếp tục uống liệu trình khác tới khi bệnh ổn định.

Bác sĩ Trần Thị Hải

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/mot-so-bai-thuoc-ho-tro-ha-duong-huyet--n175308.html)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY