Chẩn đoán và điều trị ký sinh đơn bào và giun sán hôm nay

Nhiễm sán lá gan: Fascioliasis, chẩn đoán và điều trị

Ở người, các ấu trùng nang ra khỏi kén, xâm nhập và di chuyển qua gan, và trưởng thành trong các ống mật. Ở gan chúng gây hoại tử nhu mô tại chỗ và tạo áp xe.

Nhiễm Fasciola hepatica, loại sán lá gan của cừu, là kết quả của việc nuốt phải các ấu trùng nang (metacercariae) đóng kén trên rau cải xoong hoặc các loại rau mọc dưới nước khác, hoặc ở trong nước. Một loạt các động vật ăn cỏ là các vật chủ. Bệnh ở người có lẽ phân bổ toàn thế giới nhưng gặp nhiều nhất ở các nước có chăn nuôi cừu, nhất là những nơi ăn rau tươi sống. Nhiễm sán fasciola được thông báo có ở Châu Âu, Hoa Kỳ lục địa, Hawai, Tây Ấn Độ, Trung Đông, Trung Quốc, Siberia, Bắc, Đông và Nam Phi. Trứng sán theo phân của vật chủ ra ngoài gặp nước, giải phóng ra các mao ấu trùng (miracidium), xâm nhập vào ốc; tiếp sau đó, ốc giải phóng ra các vĩ ấu trùng (cercariae), các vĩ ấu trùng này đóng kén trên cây cỏ, biến thành các ấu trùng nang (một số vĩ ấu trùng trở thành ấu trùng nang trực tiếp trong nước) và hoàn thành chu kỳ sống. Sán trưởng thành còn sống có hình lá, kích thước 3 x 1,5 cm.

Ở người, các ấu trùng nang ra khỏi kén, xâm nhập và di chuyển qua gan, và trưởng thành trong các ống mật. Ở gan chúng gây hoại tử nhu mô tại chỗ và tạo áp xe. Mặc dù bệnh thường nhẹ, ba hội chứng lâm sàng có thể xuất hiện: cấp tính, mạn tính tiềm ẩn, và tắc nghẽn mạn tính. Bệnh cấp tính liên quan đến quá trình di trú của ấu trùng sán chưa trưởng thành qua gan, biểu hiện bằng gan to và đau, sốt cao, tăng bạch cầu, và tăng rõ rệt bạch cầu ái toan (đến 90%). Bệnh nhân có thể thấy đau ở thượng vị hoặc hạ sườn phải cùng các triệu chứng khác như đau đầu, chán ăn, nôn, đau cơ, nổi mẩn ngoài da và các phản ứng dị ứng khác. Hoàng đảm gầy mòn, và suy kiệt có thể xuất hiện ở bệnh nặng. Thiếu máu và tăng gamma globulin trong máu thường gặp; các xét nghiệm chức năng gan có thể biến đổi. Chẩn đoán sớm thường khó khăn trong giai đoạn bệnh cấp, do trứng sán không xuất hiện trong phân trước 3 - 4 tháng. Giai đoạn mạn tiềm ẩn có thể diễn ra không triệu chứng hoặc biểu hiện bằng gan to và các dấu hiệu cấp khác. Giai đoạn tắc nghẽn mạn tính xuất hiện khi các ống mật ngoài gan bị chẹn, gây bệnh cảnh giống như viêm xơ đường mật, xơ gan do mật, hoặc sỏi ống mật chủ. Đôi khi sán trưởng thành di trú, gây tổn thương và triệu chứng ở các vị trí bên ngoài đường mật.

Chẩn đoán dựa trên việc phát hiện các trứng sán đặc trưng trong phân, có thể cần phải xét nghiệm nhiều lần. Đôi khi chẩn đoán chỉ có thể xác định bằng cách dẫn lưu dịch mật và xét nghiệm tìm trứng sán, và trong rất ít các trường hợp, sau khi sinh thiết gan hoặc phẫu thuật thăm dò. Thải trứng ngoại lai thoáng qua theo phân có thể xuất hiện do ăn phải gan bò hoặc cừu có chứa trứng sán. Tăng bạch cầu ái toan rất hay gặp. Thăm dò hình ảnh gan và chụp X quang đường mật có thể có ích. Các xét nghiệm huyết thanh học thường giúp ích trong chẩn đoán định hướng, đặc biệt trong giai đoạn cấp. Xét nghiệm ELISA có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong việc phát hiện cả kháng thể và kháng nguyên, nhưng phản ứng chéo có thể xảy ra với nhiễm sán máng. Điều trị có hiệu quả tỏ ra tương quan với giảm hiệu giá kháng thể. Xét nghiệm ELISA cho phân có nhiều hứa hẹn.

Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy triclabendazol - một loại Thu*c diệt fasciola cho gia súc - là Thu*c điều trị lựa chọn. Hiện nay, Thu*c chỉ được sử dụng cho người trong một số nghiên cứu; cần nhiều bằng chứng khẳng định hiệu quả của Thu*c hơn nữa, cũng như liều dùng và tính an toàn. Trong một nghiên cứu gần đây, một liều 10 mg/kg duy nhất đạt tỷ lệ khỏi 80% mà không gây tác dụng phụ. Bithionol là Thu*c điều trị thay thế; nhược điểm của Thu*c này là liệu trình điều trị kéo dài (như trong sán lá phổi), tỷ lệ thất bại lên đến 50%, và hay có tác dụng phụ. Các thử nghiệm với albendazol đang được tiếp tục nhưng Thu*c này cũng có tỷ lệ that bại cao.

Các thông báo về praziquantel rất khác nhau; nói chung, Thu*c không có tác dụng ngay cả khi sử dụng đến 7 ngày ở liều 25 mg/kg, ba lần /ngày cách 4 - 6 giờ giữa các liều. Nếu triclabendazol, bithionol, hoặc praziquantel không có tác dụng, dehydroemetin hoặc emetin hydrochlorid với liều như trong điều trị áp xe gan có thể có tác dụng; cả hai Thu*c đều có độc tính cao, nhưng dehydroemetin có thể ít độc hon. Đối với bất kỳ Thu*c nào trong nhóm này, sự phá hủy của sán đi cùng với việc giải phóng kháng nguyên có thể dẫn đến phản ứng ở những bệnh nhân tăng mân cảm.

Ở những vùng dịch tễ, không nên ăn các loại rau mọc dưới nước ở dạng sống; rửa rau không phá hủy được các ấu trùng nang như nấu chín. Nước uống phải được đun sôi (1 phút) hoặc lọc.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/chandoankysinhgiunsan/nhiem-san-la-gan-fascioliasis-chan-doan-va-dieu-tri/)

Tin cùng nội dung

  • Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bao gồm liệu pháp dinh dưỡng (xem phần Điều trị triệu chứng) và/hoặc điều trị bằng Thu*c
  • Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Nếu bạn hoặc một thành viên gia đình đã được chẩn đoán bệnh sa sút trí tuệ, điều quan trọng là bắt đầu lập kế hoạch cho tương lai. Hãy bàn bạc các vấn đề dưới đây với gia đình.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chẩn đoán tiền sản là một số xét nghiệm giúp cho bác sĩ biết trước khi sinh thai của bạn có bị một số bệnh lý hay không (thường gặp là hội chứng Down). Chẩn đoán tiền sản gồm chọc ối và sinh thiết gai nhau giúp phát hiện ra những rối loạn di truyền trước sinh.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY