Có nhiều Thuốc chống viêm corticosteroid, được phân loại theo cấu trúc sinh hóa, chính cấu trúc này quyết định thời gian bán hủy, tính chất chống viêm và cả các tác dụng phụ.
Có nhiều Thuốc chống viêm
corticosteroid, được phân loại theo cấu trúc sinh hóa, chính cấu trúc này quyết
định thời gian bán hủy, tính chất chống viêm và cả các tác dụng phụ. Các Thuốc
hay dùng gồm có cortison, hydrocortison; các dẫn xuất delta của cortison
(prednison), của hydrocortison (prednisolon); các dẫn xuất fluo hóa, methyl
hóa, hydroxyl hóa của prednison và prednisolon như methylprednison,
methylprednisolon. betamethason, dexamethason...
Các tác dụng chính dùng trong
điều trị và cơ chế của Thuốc chống viêm corticoid
Các tác dụng chính được dùng
trong điều trị là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, các tác dụng
này chỉ đạt được khi nồng độ Thuốc ở trong máu cao hơn nồng độ S*nh l*. Trong
thực hành
điều trị bệnh khớp">
điều trị bệnh khớp chủ yếu dùng Thuốc với vai trò chống viêm và ức
chế miễn dịch.
Tác dụng chống viêm:
Corticosteroid (còn gọi là corticoid) tác dụng trên nhiều giai đoạn khác nhau
của quá trình viêm, không phụ thuộc vào nguyên nhân gây viêm. Cơ chế chống viêm
của các corticoid tổng hợp là ức chế tạo acid arachidonic, từ đó giảm tổng hợp
và giải phóng các chất gây viêm như prostaglandin, leucotrien...; ức chế sản
xuất các chất trung gian của quá trình viêm, ức chế sự giãn mạch và giảm tính
thấm mao mạch tại vùng tổn thương; ức chế sự di chuyển bạch cầu, làm giảm hoạt
động thực bào của đại thực bào, của bạch cầu đa nhân, giảm sản xuất các
cytokin; ổn định màng tiêu thể của bạch cầu đa nhân và đại thực bào, do đó ức
chế giải phóng các enzym tiêu protein, các ion superoxyd (các gốc tự do), làm
giảm hoạt tính của các yếu tố hóa hướng động, các chất hoạt hóa của
plasminogen, collagenase, elastase...
Tác dụng ức chế miễn dịch:
Glucocorticoid tác dụng chủ yếu trên miễn dịch tế bào thông qua cơ chế ức chế
tăng sinh các tế bào lympho T, giảm hoạt tính gây độc tế bào của các lympho T
và các tế bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình miễn dịch. Thuốc còn ức
chế sản xuất TNF, interferon, làm suy giảm hoạt tính diệt khuẩn, gây độc tế bào
và nhận dạng kháng nguyên của đại thực bào. Tác dụng ức chế miễn dịch thể hiện
khi dùng liều cao tương đương 1 - 2mg prednisolon/kg cân nặng/ngày.
Tác dụng chống dị ứng:
Corticosteroid có tác dụng chống dị ứng mạnh.
Chỉ định và chống chỉ định
trong điều trị bệnh lý khớp
Đường toàn thân: Các chỉ định
chính: corticosteroid dùng trong các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống,
viêm đa cơ, xơ cứng bì toàn thể, đặc biệt khi có biểu hiện nội tạng; viêm khớp
dạng thấp; thấp khớp cấp có tổn thương tim. Bệnh Still ở trẻ em và người lớn.
Một số thể và giai đoạn của bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát. Các bệnh lý viêm
mạch tự miễn như bệnh viêm động mạch thái dương (bệnh Horton), viêm động mạch
Takayasu, viêm nút đa động mạch, bệnh Kawasaki...
Các chỉ định đặc biệt dùng
corticoid trong thời gian ngắn như: viêm quanh khớp vai, đau thần kinh tọa mà
các biện pháp điều trị nội khoa khác thất bại, bệnh gút không đáp ứng với
colchicin và Thuốc chống viêm không steroid, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp
vẩy nến, viêm khớp phản ứng.
Đường tại chỗ: Thuốc
corticoid đường tại chỗ ở dạng nhũ dịch dùng để tiêm trong khớp hay cạnh khớp
và các điểm bám gân. Những bệnh có thể chỉ định tiêm corticoid tại chỗ là bệnh
viêm khớp mạn tính không do nhiễm khuẩn mà sau điều trị Thuốc đường toàn thân
vẫn còn một vài khớp viêm dai dẳng chưa khống chế được: viêm khớp dạng thấp,
viêm khớp thiếu niên tự phát, bệnh gút, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy
nến, viêm khớp phản ứng, tràn dịch khớp gối không do nhiễm khuẩn, kén bao hoạt
dịch, thoái hóa khớp, đau thần kinh tọa. Nhóm bệnh viêm phần mềm và các điểm bám
tận như viêm quanh khớp vai, viêm gân, viêm bao gân, viêm điểm bám gân... Lưu ý
việc dùng Thuốc tại chỗ cần rất thận trọng, phải có chỉ định của bác sĩ chuyên
khoa, trong điều kiện tuyệt đối vô khuẩn.
Chống chỉ định và thận trọng
Loét dạ dày tá tràng tiến
triển, đái tháo đường, tăng huyết áp, lao cũ hoặc đang tiến triển; bệnh nhiễm
vi khuẩn, virut, ký sinh trùng đang tiến triển; đục thủy tinh thể. Một số cơ
địa đặc biệt như phụ nữ có thai, trẻ em, người có tuổi khi dùng cần hết sức
thận trọng và khi thật cần thiết.
Các tác dụng phụ: Viêm loét
dạ dày tá tràng, nặng có thể gây xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày; ở da gây
trứng cá, teo da, đỏ mặt, chậm liền sẹo, vết rạn da; ở mắt gây đục thủy tinh
thể, tăng nhãn áp; hội chứng Cuhsing; tăng đường máu, giữ nước, mất kali, mất
calci; tăng huyết áp, suy tim mất bù; kích thích hoặc trầm cảm; tăng nguy cơ
nhiễm khuẩn, khởi phát nhiễm khuẩn tiềm tàng; loãng xương, hoại tử xương, yếu
cơ, nhược cơ. Đặc biệt lưu ý tai biến do dùng Thuốc: cơn suy thượng thận cấp
khi dừng Thuốc đột ngột.
Nguyên tắc dùng Thuốc:
Chỉ dùng Thuốc khi có chẩn
đoán chính xác, dùng trong thời gian cần thiết, giảm liều ngay khi có thể, phải
theo dõi thường xuyên các tác dụng phụ của Thuốc và phòng ngừa các biến chứng
khi dùng kéo dài. Chú ý các điều trị bổ sung như kali, calci, vitamin D, bảo vệ
niêm mạc dạ dày bằng Thuốc nhóm ức chế bơm proton như omeprazon đặc biệt khi
dùng liều cao corticoid.
ThS. Bùi Hải