Còn gọi là tiểu đường phụ thuộc insulinhay tiểu đường ở người trẻ. Trong type 1, là do cơ chế tự miễn,tức tuyến tuỵ bị tấn công và phá hủy bởi chính cơ thể, làm cho tuyến tuỵ khôngcòn khả năng sản xuất insulin nữa.
Kháng thể bất thường này được thành lập ngay trong cơ thểngười type 1. Kháng thể này bản chất là protein trong máu, mộtphần trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bệnh nhân bị tiểu đường type 1 muốn sốngđược cần phải chích insulin mỗi ngày.
Gen gây type 1 có nhiễm sắc thể số 11 giốngnhau ( nhiễm sắc thể là nơi lưu trữ mọi thông tin di truyền bằng các nucleotictrong tế bào). Tiếp xúc, nhiễm một số virus như quai bị, Coxakies virus hay cácđộc chất trong môi trường có thể khởi phát đáp ứng kháng thể một cách bất thường,là nguyên nhân làm hư tổn tế bào tuỵ tiết insulin.
Tiểu đường type 1 có xu hướng xảy ra ở người trẻ, thường dưới30 tuổi. Tuy nhiên ở bệnh nhân trẻ còn có dạng do cơ hội. Tiểu đườngtype 1 chiếm khoảng 10%, còn type 2 chiếm 90%.
Còn gọi là không phụ thuộcinsulin hay ở người trưởng thành. Trong type 2, tuỵ ngườibệnh vẫn còn khả năng sản xuất insulin, nhưng không đủ.
Trong một số trường hợp,saukhi ăn tuỵ sản xuất một lượng insulin nhiều hơn bình thường. Ða số bệnh nhân tiểuđường type 2, tế bào cơ thể vẫn còn nhạy cảm với insulin ( đặc biệt là tế bào mỡvà tế bào cơ), lượng lớn insulin được sản xuất được tế bào nhận diện.
Tóm lại vấn đề tăng kháng insulin, sự phóng thích insulin từtuỵ cũng có thể bị thiếu, gây ra tình trạng tăng glucose máu. Hầu hết tiểu đườngtype 2 xảy ra ở người trên 30 tuổi, và tỷ lệ tăng theo tuổi.
Yếu tốdi truyền cũng đóng vai trò quan trọng trong type 2. Một số yếutố khác như mập phì cũng là nguy cơ bị tiểu đường. Có mối liên quan trực tiếpgiữa béo phì và tiểu đường type 2.
Sự thay đổi đáng kể về hormone trong quá trình mang thai thường làm tăng mức đườngtrong máu ở một số người. Trong trường hợp này người ta gọi là dothai kỳ. Tiểu đường do thai kỳ sẽ khỏi sau khi sanh. Tuy nhiên, có khoảng40-50% phụ nữ do thai kỳ sẽ bị thật sự sau này.
Ðặc biệt những người cần insulin trong suốt thai kỳ và nhữngngười này quá trọng. Ở bệnh nhân do thai kỳ cần phải làm test dung nạpglucose 6 tuần sau khi sanh nhằm xem sau này họ có thể bị hay không.
Tiểu đường cũng có thể do rối loạn các chất nội tiết tố khácnhư việc bài tiết quá nhiều hormon tăng trưởng ( bệnh to đầu chi) và hội chứngCushing.
Trong bệnh to đầu chi là do u tuyến yên nằm ở đáy não sản xuất quá nhiềuhormon tăng trưởng, đưa đến tăng đường huyết. Trong hội chứng Cushing, tuyếnthượng thận sản xuất ra quá nhiều cortisol, làm khởi phát sự tăng đường huyết.
Nói tóm lại, một số loại Thu*c có thể giúp kiểm soát đường huyết hay không cheđậy tìm ẩn. Tiểu đường do Thu*c thường gặp nhất khi dùng Thu*ccorticoid ( như prednisone ).
Người bị thường phải kiêng ăn nhiều thứ, điều nàylàm ảnh hưởng đến chất lượng bữa ăn hàng ngày. Những thông tin dưới đây giúp bạnăn kiêng một cách dễ dàng.
Người bị nên hạn chế ăn đường,chỉ sử dụng trong ăn uống khi nấu các món như canh chua, pha nước chấm.
Các loại thịt như heo, bò, cá,gà, vịt… chỉ sử dụng phần nạc trong khi nấu ăn. Bạn cũng có thể thay đổi các loại thịt này bằng lươn,chim, tép tươi, ếch, tàu hũ, trứng… để bữa ăn thêm phong phú. Khi chế biến thứcăn nên chọn dầu đậu phộng, dầu mè.
Rau xanh là thực phẩm cần thiết trong mỗibữa ăn. Các loại rau như rau muống, bồ ngót, mồng tơi, rau dền, rau cải, càtím, cà rốt, mướp, khổ qua, dưa leo, củ cải trắng, đậu bắp đều phù hợp với ngườitiểu đường.
Những loại trái cây có độ ngọt ít như: dưa hấu,dâu tây, dưa lê, quả bơ, đào, bưởi, cam, đu đủ, ổi, mận, táo, thanh long… đềucó thể ép nước, làm sa lát ăn trước, trong, hoặc sau mỗi bữa ăn.
Nên từ bỏ những thói quen bất lợi cho ngườibị như: thích ăn đồ ngọt, món xào, uống rượu, hút Thu*c lá.
Với các hoạt động vừa phải hàng ngày như làm việcnhà, đi bộ, chạy xe đạp, bơi lội cũng giúp hỗ trợ đáng kể trong việc điều trị bệnhtiểu đường.