Xét nghiệm và chẩn đoán hôm nay

Xét nghiệm là một trong những kỹ thuật y học chẩn đoán thuộc khối cận lâm sàng. Khoa xét nghiệm có nhiệm vụ vận hành và sử dụng các trang thiết bị xét nghiệm, ứng dụng kiến thức khoa học y tế phối hợp với các kỹ thuật y tế dự phòng để hỗ trợ trong việc chẩn đoán và điều trị của khối lâm sàng. Có 2 chuyên khoa xét nghiệm y học là: Khoa Xét nghiệm hoá sinh và Xét nghiệm vi sinh.

Xét nghiệm dung nạp đường huyết

Xét nghiệm dung nạp đường huyết, được sử dụng để chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 2, hoặc tình trạng rối loạn dung nạp đường huyết, tình trạng có thể dẫn đến bệnh đái tháo đường.

Lưu ý : các thông tin dưới đây chỉ là hướng dẫn tổng quát. Tùy thuộc vào từng bệnh viện, việc sắp xếp, và cách thực hiện xét nghiệm có thể khác nhau. Hãy luôn tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, hoặc bệnh viện địa phương.

xét nghiệm dung nạp đường huyết, được sử dụng để chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 2, hoặc tình trạng rối loạn dung nạp đường huyết, tình trạng có thể dẫn đến bệnh đái tháo đường.

1. xét nghiệm dung nạp đường huyết là gì?

xét nghiệm dung nạp đường huyết, được sử dụng để kiểm tra, mức độ cơ thể xử lý đường (glucose) như thế nào. Xét nghiệm này được thực hiện, thông qua việc so sánh lượng đường trong máu trước, và sau khi uống một đồ uống có đường. Kết quả của xét nghiệm này, có thể giúp các bác sĩ phát hiện bệnh đái tháo đường týp 2, hoặc tình trạng rối loạn dung nạp đường huyết.

2. Tìm hiểu về đường huyết và insulin.

Sau khi ăn, nhiều loại thức ăn được phân hủy tại ruột thành các loại đường. Loại đường chính là glucose, sẽ ngấm xuyên qua thành ruột vào máu của bạn. Một lượng đường glucose được sử dụng, để cung cấp năng lượng cho các tế bào, và một số khác được chuyển đổi thành glycogen, hoặc chất béo, (để dự trữ năng lượng). Tuy nhiên, để duy trì cơ thể khỏe mạnh, lượng đường glucose trong máu, không nên ở mức quá cao hoặc quá thấp.

Insulin là một loại hormone, hoạt động tại các tế bào của cơ thể, và giúp các tế bào thu nhận đường glucose từ dòng máu, nhờ vậy, làm giảm lượng đường glucose tồn tại trong máu. Do vậy, khi lượng đường glucose trong máu bắt đầu tăng, (sau khi ăn), lượng hormone insulin cũng được điều chỉnh tăng lên. Khi mức glucose trong máu bắt đầu giảm, (giữa các bữa ăn), lượng hormone insulin cũng giảm, sau đó, một lượng glycogen hoặc chất béo ở dạng dự trữ, có thể được chuyển đổi trở lại thành glucose, và được đưa từ tế bào trở lại vào dòng máu.

Hormone là những hợp chất hữu cơ được cơ thể tạo thành, và có tác dụng điều hoà các quá trình S*nh l*, hoá sinh, các hoạt động sống trong cơ thể. Hormones được sản xuất tại các tuyến nội tiết, giải phóng vào dòng máu, được dòng máu vận chuyển đến, và hoạt động trên nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể. Hormone insulin được sản xuất, bởi các tế bào beta của tuyến tụy. Các tế bào này là một phần của các 'đảo' nhỏ trong tuyến tụy, (các đảo tụy Langerhans).

3. Bệnh đái tháo đường týp 2 là gì?

Đái tháo đường là bệnh mạn tính, xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ insulin, hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả insulin mà nó sản xuất. Triệu chứng phổ biến của bệnh đái tháo đường, là vấn đề tăng đường huyết, (hay tăng lượng đường trong máu), không được kiểm soát, và theo thời gian, dẫn đến tác hại nghiêm trọng cho nhiều hệ thống của cơ thể, đặc biệt là các dây thần kinh và mạch máu.

Có hai loại đái tháo đường chính là: bệnh đái tháo đường týp 1, và bệnh đái tháo đường týp 2.

Với người mắc đái tháo đường týp 2, diễn tiến bệnh và các triệu chứng có xu hướng phát triển dần dần, (hàng tuần hoặc hàng tháng). Điều này là do, cơ thể người mắc bệnh đái tháo đường týp 2, vẫn có khả năng sản xuất insulin (không giống như bệnh đái tháo đường týp 1, cơ thể người bệnh không có khả năng sản xuất insulin). Tuy nhiên, bạn mắc bệnh đái tháo đường do:

    Tuyến tụy không sản xuất đủ insulin cho nhu cầu của cơ thể, HOẶC các tế bào trong cơ thể người bệnh, không thể sử dụng insulin đúng cách. Hiện tượng này được gọi là: "tình trạng đề kháng insulin". Các tế bào trong cơ thể người bệnh, trở nên đề kháng với mức insulin bình thường, nên người bệnh phải cần có lượng insulin, nhiều hơn lượng cơ thể sản xuất bình thường, để có thể duy trì mức đường huyết trong máu không bị cao, HOẶC Cả hai lý do trên.

4. xét nghiệm dung nạp đường huyết, được thực hiện như thế nào?

Đa số trường hợp chỉ cần xét nghiệm máu đơn giản, là đủ căn cứ để phát hiện bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, ở một số người, kết quả xét nghiệm máu thông thường đó nằm ở “ranh giới”, kết luận giữa có bệnh và không có bệnh. Bởi vậy, họ cần được làm thêm xét nghiệm dung nạp đường huyết, để có thêm căn cứ xác định. Bên cạnh đó, dựa vào kết quả xét nghiệm dung nạp đường huyết, có thể chỉ ra trường hợp, cơ thể chưa được kiểm soát tốt lượng glucose trong máu, nhưng chưa đến giai đoạn của bệnh đái tháo đường. Đây là tình trạng "rối loạn dung nạp đường huyết”, (đôi khi được gọi là tiền đái tháo đường), và có thể dẫn đến bệnh đái tháo đường.

Ở người khỏe mạnh, lượng đường glucose trong máu luôn tăng sau bữa ăn, nhưng sẽ nhanh chóng trở lại mức bình thường, khi glucose được sử dụng hết, hoặc chuyển thành dạng dự trữ, (glycogen hoặc chất béo trong gan). xét nghiệm dung nạp đường huyết, sẽ giúp phân biệt giữa trường hợp tăng bình thường, và tình trạng tăng khi mắc bệnh đái tháo đường, hay trường hợp rối loạn dung nạp đường huyết.

Trước khi thực hiện xét nghiệm dung nạp đường huyết, bạn được yêu cầu không ăn trong một khoảng thời gian nhất định. Sau đó, bạn sẽ được uống một đồ uống có đường. Thông thường, cơ thể sẽ nhanh chóng đưa đường glucose, từ máu vào các tế bào của cơ thể, làm giảm lượng đường glucose trong các mẫu máu. Nếu việc dung nạp glucose vào trong các tế bào có vấn đề, glucose sẽ ở lại trong dòng máu, dẫn đến hệ quả là các mẫu máu xét nghiệm, sẽ có lượng đường glucose cao.

Khi có các kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ so sánh mức độ glucose, trong các mẫu máu được lấy, sau khi bạn uống đồ uống có đường, với các giá trị cụ thể, căn cứ vào đó, có thể xác định xem, liệu bạn có bị bệnh đái tháo đường, hay rối loạn dung nạp đường huyết hay không.

5. Quá trình xét nghiệm, dung nạp đường huyết diễn ra như thế nào?

Trước khi thực hiện xét nghiệm, bạn nên có chế độ ăn uống bình thường, mà không cần hạn chế gì cả. Đêm trước khi xét nghiệm, bác sĩ có thể yêu cầu bạn ngừng ăn, từ 8 đến 12 giờ trước khi làm xét nghiệm. Thông thường, bạn sẽ được phép uống nước, nhưng yêu cầu tránh đồ uống có đường.

Vào buổi sáng làm xét nghiệm, bác sĩ hoặc y tá sẽ lấy mẫu máu của bạn, trước khi bạn được cho uống một loại đồ uống có đường. Mẫu này được gọi là mẫu chứng, dùng để so sánh với các kết quả xét nghiệm khác. Bạn có thể được lưu, một cây kim nhỏ vào tĩnh mạch ở mặt sau của bàn tay.

Sau đó, bạn sẽ được đưa cho một loại nước uống, có chứa một lượng đường nhất định (ở dạng glucose).

Thời gian có thể thay đổi, nhưng thường là 1 đến 2 giờ sau khi bạn uống nước đường, bạn sẽ được lấy máu lần nữa. Trong một số trường hợp, có thể lấy mẫu máu nhiều lần hơn.

Sau đó, nhân viên y tế sẽ lấy kim trước đấy, được đặt trong tĩnh mạch ở mặt sau bàn tay của bạn ra, và bạn có thể về.

6. Nên làm gì, để chuẩn bị cho xét nghiệm dung nạp đường huyết?

Bác sĩ sẽ hướng dẫn cụ thể cho bạn, về những việc cần làm, để chuẩn bị cho xét nghiệm dung nạp đường huyết, trong đó có bao gồm, thông tin về nhịn ăn trong bao lâu, trước khi tiến hành xét nghiệm.

7. xét nghiệm dung nạp đường huyết, có tác dụng phụ hoặc biến chứng gì không?

Ngoài một vết bầm nhỏ, có thể xuất hiện ở nơi đưa kim lấy mẫu máu, thường xét nghiệm dung nạp đường huyết không gây ra tác dụng phụ gì. Trong một vài trường hợp, có thể có hiện tượng, tĩnh mạch chỗ lấy máu bị sưng, nhưng chúng sẽ trở lại bình thường trong vài ngày.

Nguồn: Internet.

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-xet-nghiem-dung-nap-duong-huyet-494.html)

Tin cùng nội dung

  • Các xét nghiệm đông máu được sử dụng để chẩn đoán và đánh giá các vấn đề về chảy máu, và để theo dõi trên những người sử dụng warfarin hay các Thu*c chống đông máu khác.
  • Xét nghiệm máu là một loại xét nghiệm phổ biến, giúp chẩn đoán, theo dõi mức độ nghiêm trọng của một số bệnh, và kiểm tra nhóm máu của bạn, trước khi được truyền máu.
  • Xét nghiệm kháng nguyên và kháng thể giúp xác định một số loại bệnh nhiễm trùng nhất định và một số rối loạn khác.
  • Tốc độ lắng máu hay tốc độ lắng hồng cầu (erythrocyte sedimentation rate - ESR), protein C phản ứng (C-reactive protein - CRP) và độ nhớt huyết tương (plasma viscosity - PV) là các xét nghiệm máu thường được sử dụng để phát hiện sự gia tăng protein, và là dấu hiệu của viêm.
  • Xét nghiệm chức năng tuyến giáp là xét nghiệm máu giúp kiểm tra chức năng tuyến giáp. Các xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng để phát hiện suy giáp (thiểu năng tuyến giáp hay còn gọi là nhược giáp) và cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức).
  • Xét nghiệm đánh giá độ lọc cầu thận (eGFR) được sử dụng không phải để trực tiếp chẩn đoán các bệnh về thận mà nhằm đánh giá hoạt động chức năng của thận có tốt hay không.
  • Nền nhiệt thấp và mưa phùn ẩm, chế độ ăn uống sinh hoạt thả phanh ngày Tết chính là yếu tố khiến nhiều người dễ bị gặp phải những căn bệnh này.
  • Bài Thuốc dân gian điều trị bệnh tiểu đường
  • Những điều cần biết khi thực hiện xét nghiệm di truyền.
  • Không dung nạp lactose là tình trạng xảy ra với những người không thể tiêu hóa lactose. Lactose là chất đường có trong sữa và các sản phẩm như kem và các loại phô-mai tươi (mềm)
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY