Sau Tết, nhiều người không biết dùng phật thủ để làm gì hoặc dùng tùy tiện nên rất phí phạm. Thực ra, phật thủ là vị Thuốc được sử dụng nhiều trong Đông y.
Quả
phật thủ dịch ra là “quả tay Phật” mang ý nghĩa tâm linh, còn có tên phúc - thọ - cam, là biểu tượng sự may mắn.
phật thủ có dáng vẻ và màu sắc sáng đẹp tỏa hương thơm ngát và lâu bền, vì thế nó có vị trí trang trọng trong mâm ngũ quả ngày Tết trên bàn thờ tổ tiên. Sau Tết, nhiều người không biết dùng
phật thủ để làm gì hoặc dùng tùy tiện nên rất phí phạm. Thực ra,
phật thủ là vị Thuốc được sử dụng nhiều trong Đông y.
Cây
phật thủ có tên khoa học Citrus medica var. sarcodactilis (Noot) Swingle. Họ cam quýt (Rutaceae). Quả
phật thủ dùng làm Thuốc phải hái khi vỏ còn xanh hoặc ngả vàng, thái lát dọc phơi khô (
phật thủ phiến) và bảo quản trong bình kín. Theo Đông y,
phật thủ tính ôn, vị cay, đắng, chua. Vào 2 kinh tỳ, phế. Tính năng điều khí toàn cơ thể, hoà trung, kiện vị, giảm ho, long đờm. Ngày dùng 3 - 6g dạng bột và Thuốc sắc. Chủ trị các bệnh ở gan, dạ dày, tức ngực, khó thở, đầy bụng, buồn nôn, tiêu hoá kém, ho đờm nhiều. Cây
phật thủ thân, lá, vỏ quả đều chứa tinh dầu, hoạt chất như lisnonoid, hesperosid…; nhiều vitamin B
1, B
6, B
12, C, E… và khoáng chất như kẽm, canxi, sắt, selen…
Một số bài Thuốc
chữa bệnh có
phật thủ
Bệnh đường tiêu hóa
Chán ăn, không tiêu, ngực sườn trướng đau, buồn nôn, nhiều đờm, đau mỏi lưng: quả
phật thủ 30g, rượu 5 lít.
phật thủ thái nhỏ để ráo nước ngâm rượu. Cứ 5 ngày có thể lấy ra uống, mỗi lần 15 - 20ml vào trước bữa cơm chiều.
Chữa tiêu hoá không tốt, không tiêu: quả
phật thủ 50g thái mỏng rồi hong gió cho khô, xuyên tiêu 12g, sa nhân 12g, tiểu hồi hương 12g. Tất cả tán bột, hoà nước sôi để ấm rồi uống. Ngày 2 lần.
Kiện tỳ, trợ tiêu hoá: 15g gạo, 100g đường phèn. Nấu
phật thủ lấy nước rồi nấu cháo ăn vào các buổi sáng.
Đau bụng do lạnh:
phật thủ khô 15g, gạo rang 30g. Sắc uống ngày 3 lần.
Ợ hơi: Vỏ quả
phật thủ tươi ướp đường nhằn ít một rồi nuốt.
Viêm loét dạ dày - hành tá tràng: Rễ cây
phật thủ 30g nấu với dạ dày lợn lượng đủ dùng nấu chín ăn.
Chữa đau gan và dạ dày: quả
phật thủ tươi 10g, thanh bì 6g, sắc nước uống. Hoặc hoa
phật thủ 10g, hương phụ 10g, ô dược 6g, sa nhân 15g, bạch thược 15g, cam thảo 3g, sắc nước uống.
Bệnh đường hô hấp
Chữa ho suyễn, nhiều đờm, khó thở: quả
phật thủ 9 - 15g, vỏ củ gừng (khương bì) 5 - 9g, lá hoắc hương 9g. Sắc lấy nước uống.
Viêm amidan: hoa
phật thủ 10g, hoa hồng 10g, hoa tường vi 10g, hoa mai 6g. Sắc nước ngậm, súc miệng hoặc uống.
Chữa viêm phế quản mạn tính:
phật thủ tươi 1 - 2 quả thái nhỏ để vào cái bát to với lượng đường mạch nha vừa dùng, đun cách thủy cho đến khi
phật thủ chín nhừ. Dùng trong 3 tuần, mỗi lần ăn một thìa to.
Ngoài ra,
phật thủ còn dùng làm Thuốc chữa một số bệnh:
Đau bụng kinh:
phật thủ tươi 30g, đương quy 6g, gừng tươi 6g, rượu gạo 30g, nước vừa đủ. Sắc uống.
Bạch đới ra nhiều:
phật thủ 30g, lòng lợn non dài khoảng 0,5 - 1m. Ninh chín ăn liền 5-7 ngày.
Bệnh hạ tiêu (đái tháo đường, nước tiểu đục…): rễ cây
phật thủ 15 - 25g, ruột lợn non 1 bộ. Nấu kỹ để ăn.
Động kinh: Rễ cây
phật thủ 30g, gà mái tơ lông trắng 1 con làm sạch cho vào ninh chín gà. Uống nước, ăn gà.
Chữa say rượu:
phật thủ tươi 30g. Sắc nước uống.
Lưu ý: Người nhiệt, âm hư không nên dùng.
BS. Phó Thuần Hương