Hô hấp hôm nay

Phòng bệnh giãn phế quản

Bệnh giãn phế quản có thể ảnh hưởng nặng nề đến tim, phổi, gan, thận nên cần phải phát hiện và điều trị sớm, tránh các biến chứng nặng có thể xảy ra.

Giãn phế quản (GPQ) là bệnh lý khá thường gặp. Hầu hết các bệnh nhân GPQ có triệu chứng lâm sàng điển hình (ho, khạc đờm mủ kéo dài), tuy nhiên, cũng có nhiều bệnh nhân xuất hiện GPQ không hề có triệu chứng, hoặc có triệu chứng giống hen phế quản...

Thế nào là giãn phế quản?

Là tình trạng giãn không hồi phục của cây khí phế quản, có thể GPQ khu trú chỉ ở một vùng củaphổi, tuy nhiên, phần lớn các trường hợp GPQ là giãn lan tỏa, bị cùng lúc khắp các vị trí lòng phếquản ở cả hai bên. Do lòng phế quản bị giãn rộng, các lông chuyển ở đường hô hấp bị tổn thương, dovậy ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc vận chuyển đờm và các chất tiết đường hô hấp ra ngoài.

Khi chấttiết, dịch đường hô hấp bị ứ đọng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm khuẩn đường hô hấp, quá trìnhnhiễm khuẩn này lại gây tổn thương niêm mạc đường thở, làm cho tình trạng GPQ ngày một nặngthêm.

Hình ảnh giãn phế quản trên cơ thể người

Các biểu hiện của bệnh

Nhiều đờm: Là dấu hiệu gợi ý chẩn đoán, những bệnh nhân điển hình, có thể thấy khạc đờmrất nhiều, mỗi ngày có thể khạc ra tới 500ml, thậm chí có trường hợp khạc ra đến 1 lít đờm mủ. Đờmcó thể có mùi hôi, thối, màu xanh, vàng hoặc đục như mủ.

Ho ra máu: Ho, khạc ra máu lẫn đờm, lượng máu có thể ít (dưới 50ml) hoặc nhiều (>200ml). Có trường hợp máu có thể ộc ra, gây tắc nghẽn đường thở, làm bệnh nhân khó thở dữ dội và cóthể Tu vong.

Khó thở: Đây cũng là biểu hiện khá thường gặp, một số bệnh nhân có thể có khó thở vớitiếng cò cử, làm nhầm tưởng với bệnh hen phế quản.

Đau ngực: Là dấu hiệu sớm của nhiễm khuẩn phổi ở vùng GPQ.

Móng tay hình mặt đồng hồ (hình vòm) hoặc phía cuối của đốt cuối ngón tay có hiện tượng tora (ngón tay dùi trống): Là một dấu hiệu điển hình có thể gặp ở một số người bệnh GPQ. Khikhám phổi có thể nghe thấy ran ẩm, ran nổ và rì rào phế nang giảm.

Bệnh nhân có sốt.

Nguyên nhân nào gây giãn phế quản?

Cấu trúc phế quản bị dị tật bẩm sinh: GPQ lan tỏa cộng với viêm xoang, cộng với phủtạng đảo lộn (vị trí của tim chuyển sang bên phải) do rối loạn hoạt động của lông tuyến phếquản. Khuyết tật hoặc không có sụn ở phế quản nên phế quản phình ra khi hít vào, xẹp xuống khi thởra.

Do viêm hoại tử ở thành phế quản: GPQ sau nhiễm khuẩn phổi như lao, viêm phổi vi khuẩn,virut, sởi, ho gà, do dịch dạ dày hoặc máu bị hít xuống phổi, hít thở khói hơi độc (khí amoniac),do nhiễm khuẩn phế quản tái diễn.

Do bệnh xơ hóa kén: Chiếm tỷ lệ 50% các trường hợp GPQ.

Do phế quản lớn bị tắc nghẽn: Lao hạch phế quản, hoặc dị vật rơi vào phế quản ở trẻ em,u phế quản hoặc sẹo xơ gây chít hẹp phế quản sau khi bị giập vỡ ở phế quản lớn do chấn thương lồngngực.

Do tổn thương xơ hoặc u hạt co kéo thành phế quản: Lao phổi xơ, lao xơ hang, áp-xe phổimạn tính, bệnh phế nang viêm xơ hóa.

Rối loạn thanh lọc nhày nhung mao.

Rối loạn cơ chế bảo vệ phổi do suy giảm miễn dịch: HIV,bạch cầu...

Có điều trị được triệt để không?

Bệnh GPQ không thể điều trị khỏi hoàn toàn, các bệnh nhân thường chỉ đến viện mỗi khi có đợtcấp. Bác sĩ sẽ chỉ định dùng kháng sinh. Thời gian dùng kháng sinh thường từ 10 - 15 ngày. Nhữngtrường hợp GPQ rất nặng, thời gian dùng kháng sinh có thể kéo dài hơn, thậm chí tới 1 tháng.

Dẫn lưu đờm là liệu pháp điều trị rất quan trọng, có thể coi có tầm quan trọng như dùng khángsinh. Các biện pháp dẫn lưu đờm thường hay dùng bao gồm: Hướng dẫn cho bệnh nhân cách ho, khạc đờmsâu và vỗ rung lồng ngực, kết hợp dẫn lưu tư thế hàng ngày. Mỗi lần làm kéo dài 15 - 20 phút, ngàylàm từ 2 - 3 lần. Việc vỗ rung và dẫn lưu tư thế tiếp tục được duy trì tại nhà cho bệnh nhân.

Nếubệnh nhân có khó thở, nghe phổi có ran rít, ngáy, bệnh nhân thường được dùng thêm các Thu*c GPQđường uống hoặc khí dung hoặc kết hợp cả hai. Các Thu*c có thể được dùng bao gồm các Thu*c GPQ:salbutamol, terbutaline, Thu*c kháng cholinergic, theophylline, bambuterol...

Cần nhấn mạnh GPQ là bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn được. Việc điều trị GPQ chủ yếu nhằmngăn ngừa, điều trị các đợt bùng phát do bội nhiễm. Tuy nhiên, người bị GPQ không nên bi quan,nhiều bệnh nhân có cuộc sống và sinh hoạt gần như người khỏe mạnh do tuân thủ chặt chẽ những hướngdẫn của thầy Thu*c.

Cần phải làm gì để phòng bệnh?

Cần tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn điều trị của thầy Thu*c: Tiêm vaccin phòng cúm hàng năm vàtiêm vaccin phòng phế cầu; Vỗ rung ngực hàng ngày: nên tiến hành vỗ rung ngực đều đặn, bạn nên hỏibác sĩ xem tư thế vỗ rung nào là phù hợp nhất với bạn (đó là tư thế để phần phổi bị GPQ ở chỗ caonhất).

Khi vỗ rung, khum bàn tay và vỗ đều lên lưng vùng có GPQ bên dưới. Lực vỗ đều, kết hợp hítsâu, thở mạnh sau vỗ rung để tống đờm ra ngoài. Mỗi lần vỗ rung kéo dài 15 - 20 phút. Mùa lạnh nêngiữ ấm cổ, giữ môi trường trong nhà luôn sạch, thoáng, khô. Khi đi đường nên đeo khẩu trang đểtránh bụi. Cần giữ gìn vệ sinh sạch sẽ hệ hô hấp, răng miệng. Nếu bị viêm mũi, xoang cần điều trịdứt điểm, tránh biến chứng sang GPQ.

AloBacsi.vn
Theo BS Nguyễn Minh Châu - Sức khỏe & Đời sống
Mạng Y Tế
Nguồn: Alo bác sĩ (http://alobacsi.com/phong-benh-gian-phe-quan-n65723.html)

Tin cùng nội dung

  • Tai mũi họng có liên quan chặt chẽ với nhau, thường mắc phải các bệnh ở nhiều lứa tuổi, đặc biệt là viêm xoang, không chỉ ảnh hưởng vùng xoang mà còn gây ra đau đầu
  • Viêm xoang cấp tính (hay viêm mũi xoang cấp) là tình trạng các khoang xung quanh mũi (gọi là xoang) bị viêm và sưng lên. Điều này làm cho xoang tích tụ nhiều dịch nhầy, gây trở ngại cho việc thoát ra ngoài.
  • Nội soi phế quản (Bronchoscopy) là một thủ thuật giúp chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý đường hô hấp bao gồm phế quản và phổi.
  • Đo hô hấp ký là xét nghiệm giúp chẩn đoán các tình trạng bệnh lý của phổi, phổ biến nhất là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Ngoài ra đo hô hấp ký được dùng để theo dõi mức độ nghiêm trọng của một số bệnh lý về phổi, cũng như theo dõi đáp ứng hiệu quả điểu trị.
  • Bạn có thể có nguy cơ bị bệnh phổi liên quan đến công việc nếu không khí tại nơi làm việc chứa quá nhiều bụi, khói, khí gas, hơi hoặc sương mù. Việc hút Thu*c cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh phổi liên quan đến nghề nghiệp. Bài viết này cung cấp những thông tin cơ bản về các nguy cơ và cách phòng tránh.
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đi bác sĩ nếu có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Viêm thanh khí phế quản là một bệnh thông thường gây ảnh hưởng đến đường dẫn khí làm cho trẻ khó thở. Thường biến ở trẻ biết đi và tuổi từ 6 đến 12 tháng tuổi
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đến bệnh viện khi có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp phổ biến ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Viêm tiểu phế quản gây tắc nghẽn các đường dẫn khí nhỏ ở phổi
  • Viêm tiểu phế quản là bệnh về đường hô hấp rất phổ biến ở trẻ nhỏ. Một trong các triệu chứng của bệnh viêm tiểu phế quản là tình trạng khó thở.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY