Nhiễm trùng đường tiết niệu, xương khớp, da và cấu trúc da. Viêm phổi, áp xe phổi; viêm phúc mạc, áp xe trong ổ bụng; viêm nội mạc tử cung, vùng chậu, mô vùng chậu.
Người lớn: 1 - 2 g/6 - 8 giờ. Đối với streptococci tan máu beta nhóm A: nên điều trị ít nhất 10 ngày.
Viêm phổi; nhiễm trùng da, tiết niệu: 1 g/6 - 8 giờ (IV). Nhiễm trùng trung bình nặng-nặng: 1 g/4 giờ hoặc 2 g/6 - 8 giờ (IV). Nhiễm trùng cần dùng liều cao: 2 g/4 giờ hoặc 3 g/6 giờ (IV).
Bệnh nhân suy thận: khởi đầu 1 - 2 g, sau đó duy trì theo ClCr (ClCr 30 - 50mL/phút: 1 - 2 g/8 - 12 giờ, ClCr 10 - 29mL/phút: 1 - 2 g/12 - 24 giờ, ClCr 5 - 9mL/phút: 0.5 - 1 g/12 - 24 giờ, ClCr < 5mL/phút: 0.5 - 1 g/24 - 48 giờ; thẩm phân máu: khởi đầu 1 - 2 g sau mỗi lần thẩm phân và duy trì theo ClCr.
Trẻ > 3 tháng tuổi: 80-160 mg/kg/ngày, chia 4 - 6 liều nhỏ, dùng liều cao hơn đối với nhiễm trùng nặng/nghiêm trọng, tổng liều không quá 12 g/ngày.
Trẻ < 3 tháng tuổi: không khuyến cáo, bị suy thận:chỉnh liều tương tự như khuyến cáo ở người lớn.
Dự phòng phẫu thuật tiêu hóa: Người lớn: 2 g (IV) trước phẫu thuật 0.5 - 1 giờ, tiêm tiếp 2 g/6 giờ, không kéo dài quá 24 giờ.
Dự phòng phẫu thuật sản phụ khoa: Mổ lấy thai: Liều duy nhất 2 g (IV) ngay khi kẹp dây rốn HOẶC phác đồ 3 liều (2 g (IV) ngay khi kẹp dây rốn và 2 g sau 4 và 8 giờ).
Truyền tĩnh mạch: Hòa tan 1g với 10mL nước cất pha tiêm, sau đó pha loãng với 50-1000mL dung môi thích hợp (dextrose 5 hoặc 10%, NaCl 0.9%, dextrose 5% NaCl 0.9%).
Tiền sử dị ứng cefoxitin, cephalosporin, penicillin hoặc Thuốc khác; tiền sử bệnh dạ dày-ruột, nhất là viêm đại tràng.
Người quá mẫn các penicillin. Có thể xảy ra tiêu chảy và viêm đại tràng do Clostridium difficile sau khi dùng kháng sinh.
Tính hiệu quả và an toàn ở trẻ < 3 tháng tuổi chưa được xác định, dùng liều cao ở trẻ lớn hơn có thể gây tăng bạch cầu ưa acid và AST.
Ít gặp: Phát ban, viêm da tróc vảy, hoại tử thượng bì nhiễm độc, mề đay, đỏ bừng mặt, ngứa, tăng bạch cầu ưa acid, sốt, khó thở, sốc phản vệ, viêm thận kẽ, phù mạch; hạ huyết áp; tiêu chảy, đau bụng, viêm đại tràng/đại tràng màng giả, buồn nôn/nôn; nhược cơ; giảm bạch cầu, thiếu máu (máu tán huyết, bất sản,…), giảm tiểu cầu, suy tủy, xuất huyết, thời gian prothrombin kéo dài, thiếu đa tế bào máu, mất bạch cầu hạt; xét nghiệm Coombs trực tiếp ( ); tăng nhẹ AST, ALT, LDH, phosphatase kiềm, vàng da, rối loạn chức năng gan, ứ mật, tăng bilirubin; tăng creatinin/BUN, suy thận cấp, rối loạn chức năng/độc thận, xét nghiệm đường niệu ( ) giả; bội nhiễm, viêm/nhiễm Candida *m đ*o; co giật
Chủ đề liên quan:
bên dòng sông mẹ cà phê làm khởi phát cơn đau nửa đầu cách cách tăng cân nhanh cơn đau cơn đau nửa đầu đau nửa đầu dòng sông giúp nhau đi qua lỗi lầm khởi phát làm sao lỗi lầm nơi đầu sóng nửa đầu tăng cân tăng cân nhanh tổ quốc tổ quốc nơi đầu sóng