Với khả năng tăng cường miễn dịch của bài Thu*c, Thập toàn đại bổ có thể dùng cho những người cần bồi bổ sức khỏe ở mùa dịch COVID -19. Tuy nhiên, người dân cần nhớ tuân thủ hướng dẫn của ngành y tế trong phòng, chống dịch, cũng như của thầy Thu*c trong điều trị nếu có.
Thập toàn đại bổ là sự kết hợp hoàn hảo giữa các vị Thu*c để cho điều trị hiệu quả cao. Bài Thu*c này là sự kết hợp giữa bài Bát trân thang, thêm hoàng kỳ để bổ khí và nhục quế làm ấm kinh lạc. Trong bài Bát trân lại chứa đựng 2 bài Thu*c kinh điển là Tứ vật và Tứ quân. Như vậy, một bài Thu*c, qua nhiều năm đúc kết, rút kinh nghiệm để cho ra đời bài Thu*c mới có công dụng mới.
Bài Bát trân chủ yếu để bồi bổ khí huyết, có tác dụng rất tốt trong việc phòng chống thiếu máu và điều trị các bệnh sản phụ khoa, dùng cho trường hợp rối loạn kinh nguyệt. Trong các trường hợp vô sinh nữ, nhiều người do khí huyết đều hư, sức khỏe suy yếu, kinh nguyệt rối loạn… dẫn đến khó có con, những trường hợp này dùng bài Bát trân. Bài Thu*c còn có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, cải thiện hệ tuần hoàn, điều tiết sự co bóp của tử cung, bảo vệ gan, chống mệt mỏi và nâng cao năng lực thích ứng của cơ thể.
Nhưng khi thêm 2 vị hoàng kỳ và nhục quế để từ Bát trân thành Thập toàn đại bổ, bài Thu*c có công dụng ngoài việc tăng cường miễn dịch, bồi bổ khí huyết còn bổ thận - sinh tinh. Như vậy, bài Thu*c chủ yếu dùng cho nam giới chứ không giống như bài Bát trân chủ yếu cho nữ giới.
Bài Thu*c Thập toàn đại bổ gồm: đương quy 12g, xuyên khung 12g, thục địa 20g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, bạch linh 12g, bạch truật 12g, cam thảo 10g, hoàng kỳ 10g, nhục quế 6g.
Phân tích từ bài Bát trân có 2 bài là Tứ vật (bổ huyết) gồm: đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung; và bài Tứ quân (bổ khí) gồm: nhân sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo (chích). Hai bài Thu*c này có tác dụng “song bổ khí huyết”.
Bài Thu*c Tứ vật vừa bổ huyết, vừa hoạt huyết (người xưa còn nói bài Thu*c này là bài Thu*c chuyên để điều huyết “Điều huyết chi chuyên tễ”), được danh y Chu Đan Khê trọng dụng.
Thục địa là quân dược trong bài Thu*c Tứ vật, là vị Thu*c được chế từ tiên địa hoàng (rễ tươi của cây địa hoàng), qua cửu chưng cửu sái (chín lần chưng, chín lần phơi) mà thành; có tác dụng tư bổ can âm, ích thận tinh, dưỡng tâm huyết. Đương quy có vị ngọt, cay, tính ôn, quy vào 3 kinh âm. Toàn đương quy tác dụng bổ dưỡng toàn cơ thể. Quy thân có sức bổ huyết mạnh nhất, dùng cho huyết hư nhiều mà không có huyết ứ. Quy vĩ (đuôi của đương quy) có tác dụng tiêu ứ mạnh, dùng khi huyết hư kèm huyết ứ. Đương quy tu (nhánh bên của củ đương quy), bổ âm huyết kém hơn, chủ yếu thông kinh lạc. Bạch thược vị đắng, chua, hơi hàn, quy kinh can, tỳ, có tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can chỉ thống. Bạch thược chế với rượu và sao vàng với cám sẽ khử được tính hàn, tăng tác dụng bổ can, tỳ. Xuyên khung có vị cay, tính ôn, quy kinh can, đởm; có khả năng tán kết, là Thu*c “trị huyết trong khí”. Sách Bản thảo hội ngôn có ghi: “Vị xuyên khung, thượng hành đầu mục, hạ điều kinh thủy, trung khai uất kết, huyết trung khí dược”, nên dùng cho bệnh khí huyết đều tốt.
Bài Thu*c Tứ quân (bổ khí) chủ yếu để bổ khí hoặc kiện tỳ, ích khí. Trong đó, nhân sâm bổ khí, bổ chân khí (nguyên khí), bổ 5 tạng có tính cam ôn nên còn kiện tỳ dưỡng vị là quân; bạch truật khổ ôn để kiện tỳ vận thấp (hóa thấp) phối hợp với nhau để bổ khí kiện tỳ là thần; phục linh cam đạm để thẩm thấp kiện tỳ giúp bạch truật tăng tác dụng hóa thấp là tá; cam thảo chích tính cam ôn cũng là bổ khí hòa trung đưa Thu*c vào tỳ làm chức năng điều hòa các vị Thu*c giúp nhân sâm ích khí và hòa trung là sứ. Bài Thu*c này bổ khí kiện tỳ mà không gây thấp trệ tăng lên, cơ thể khỏe hơn. Bốn vị này có tính hòa hoãn, dễ uống, đều làm ăn ngon, bổ khí.
Như đã nói, hài bài Tứ vật và tứ quân kết hợp 2 vị Thu*c: hoàng kỳ và nhục quế để thành bài Thập toàn đại bổ.
Hoàng kỳ bổ khí thăng dương, có tác dụng chính trong việc bổ dưỡng cho những người yếu ớt, người ốm đau liên miên, thiếu dương, người ăn nói yếu ớt, sức khỏe dưới mức trung bình, mạch hay tế bào đều suy nhược, thiếu sức sống. Nhục quế: vị cay, ngọt và tính nóng; quy kinh: Thận, Tỳ, Tâm và Can; công dụng: trừ lạnh và giảm đau, làm ấm kinh lạc và tăng lưu thông.
Bài Thu*c Thập toàn đại bổ dùng điều trị xuất tinh sớm, yếu S*nh l*, rối loạn cương dương; loại bỏ các triệu chứng đau lưng, nhức mỏi, mộng tinh, tiểu buốt, tiểu đêm. Trong thực tế khám chữa bệnh, khi dùng Thập toàn đại bổ, tôi có thể gia một số vị Thu*c cho từng người cụ thể.
Chủ đề liên quan:
đại bổ miễn dịch nâng cao sức khỏe tăng cường tăng cường miễn dịch thập toàn đại bổ