Thịt chó không chỉ giàu dinh dưỡng mà còn có tác dụng chữa nhiều bệnh như bụng trướng, phù thũng, liệt dương, di tinh, tiểu đêm, đại tiện lỏng nát.
Thịt chó rất giàu dinh dưỡng, chứa
13,5 - 20,9% protit, 13 - 28,6% lipit, 16% canxi, 13% phốt pho, 1% sắt... cung cấp 348 calo trong
100g. Theo y học cổ truyền, thịt chó vị ngọt mặn, tính ấm, có công dụng bổ trung ích khí, thuộc vào
loại thực phẩm ôn dưỡng, cường tráng.
Thịt chó thường được dùng để chữa
chữa các chứng như lưng đau gối mỏi, chân tay lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi vô lực, ngực bụng trướng đầy,
phù thũng, tai ù, tai điếc,
yếu S*nh l*, liệt dương, di tinh, di niệu, tiểu đêm nhiều lần, đại tiện
lỏng nát... các vết thương, vết loét lâu liền.
Xuất tinh sớm
Thịt chó 1kg, hoài sơn 60g, kỷ tử 60g, nước luộc gà 1 lít, gừng tươi và gia vị vừa đủ. Thịt chó
thái miếng, ướp gừng và gia vị rồi xào qua; hoài sơn và kỷ tử rửa sạch tất cả cho vào nồi hầm nhừ
với nước luộc gà, chế thêm một chút rượu vang, ăn nóng. Công dụng: Tư bổ can thận, ích tinh dưỡng
huyết, dùng để bồi bổ cơ thể suy nhược, lưng đau gối mỏi,
yếu S*nh l*, xuất tinh sớm, đầu choáng
mắt hoa, thị lực giảm sút.
Liệt dương, di
tinh
Thịt chó 250g, gừng tươi 20g, thỏ ty tử 15g, phụ tử chế 12g, gia vị vừa đủ. Thịt chó
thái miếng, ước nước gừng rồi xào qua với dầu ăn, sau đó đem hầm với phụ tử chế và thỏ ty tử, chế
đủ gia vị ăn nóng.
Công dụng: Ôn tỳ, ấm thận, chữa các chứng tay chân lạnh giá, đau bụng và đầy
bụng do lạnh, đi lỏng, di niệu, liệt dương, di tinh, đau nhức xương khớp.
Vô sinh, giảm ham
muốn
Thịt chó 250g, tiên mao 15g, dâm dương hoắc 15g. Thịt chó rửa sạch, thái miếng, tiên
mao và dâm dương hoắc sắc kỹ lấy nước rồi cho thịt chó vào hầm thật nhừ, khi được chế đủ gia vị, ăn
nóng.
Công dụng: Kiện tỳ ích vị, bổ thận, ôn dương, sinh tinh, dùng thích hợp cho nam giới muộn con
có biểu hiện suy giảm ham muốn T*nh d*c, tinh lạnh và loãng, lưng gối đau lạnh, mệt mỏi, tiểu đêm
nhiều lần...
Lưu ý: Vì thịt
chó tính ôn nhiệt nên những người bị bệnh thuộc thể âm hư nội nhiệt (gầy, nóng trong, lòng bàn tay
và bàn chân nóng, hay có cảm giác sốt nóng về chiều, miệng khô họng khát, đại tiện táo, tiểu tiện
sẻn đỏ...) bị cảm mạo phát sốt, bị bệnh nhiệt ho có đờm và bị hen suyễn thì không nên
dùng.