ung thư đại trực tràng là tên gọi chung của ung thư trực tràng. điều này có nghĩa ung thư xuất hiện từ trực tràng bởi sự hình thành và phát triển bất thường của những tế bào có khả năng lan rộng hoặc xâm lấn ra các bộ phận khác trong cơ thể. trong trường hợp không sớm thăm khám và có phương pháp điều trị thích hợp, ung thư sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng của bệnh nhân.
Ung thư đại trực tràng là tên gọi chung của ung thư trực tràng, tức là tế bào ung thư hình thành và phát triển từ trực tràng. điều này được gây nên bởi sự xuất hiện và tiến triển một cách bất thường của những tế bào có khả năng lan rộng hoặc xâm lấn ra một hoặc nhiều bộ phận khác của cơ thể.
Dấu hiệu nhận biết là triệu chứng của ung thư có thể bao gồm giảm cân không rõ nguyên nhân, máu trong phân, luôn cảm thấy mệt mỏi, có sự thay đổi trong nhu động ruột.
Bệnh ung thư đại trực tràng hình thành và phát triển với bốn giai đoạn chính. các giai đoạn này được phân loại dựa trên cách tế bào lây lan từ đại trực tràng đến những bộ phận khác bên trong cơ thể và cấu trúc. bao gồm:
Giai đoạn ung thư càng muộn thì khả năng sống (tiên lượng sống) của bệnh nhân càng giảm. đối với những người bị ung thư giai đoạn đầu, tế bào ung thư thường phát triển một cách chậm chạp hơn và có tiên lượng sống tốt hơn.
Nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng sẽ cao hơn ở những người chịu sự tác động của các yếu tố nguy cơ hoặc ở những đối tượng sau:
Để chẩn đoán bệnh ung thư đại trực tràng, bác sĩ chuyên khoa sẽ dựa vào biểu hiện lâm sàng, hình ảnh nội soi và x-quang.
Chụp x-quang là phương pháp được sử dụng phổ biến trong quá trình chẩn đoán bệnh ung thư đại trực tràng và có giá trị chẩn đoán cao. có hai phương pháp được dùng:
Chẩn đoán bằng phương pháp nội soi tiêu hóa sẽ được tiến hành khi xuất huyết ở đại trành không rõ nguyên nhân, hình ảnh khối u thông qua X-quang không rõ hoặc khi bệnh nhân cần phân biệt khối u ác tính cùng với khối u lành tính của đại trực tràng.
Quá trình điều trị ung thư đại trực tràng nhằm mục đích làm giảm cơn đau hoặc chữa khỏi. để đưa ra phương pháp điều trị thích hợp, bác sĩ chuyên khoa sẽ dựa vào nhiều yếu tố khác nhau. trong đó có giai đoạn của khối u và sức đề kháng của người bệnh.
Trong trường hợp ung thư được phát hiện sớm, phương pháp phẫu thuật có thể giúp bệnh nhân điều trị dứt điểm bệnh lý. tuy nhiên nếu ung thư được phát hiện ở giai đoạn di căn (giai đoạn muộn), thì khả năng chữa khỏi cho bệnh nhân sẽ suy giảm.
Trong trường hợp ung thư di căn, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu người bệnh sử dụng Thu*c giảm đau để kiểm soát những triệu chứng khó chịu do khối u gây ra. đồng thời giúp bệnh nhân giữ tinh thần thoải mái và dễ chịu nhất có thể.
Nếu tế bào ung thư được phát hiện ở giai đoạn rất sớm, nó có thể được bác sĩ loại bỏ nhanh trong quá trình nội soi đại tràng. đối với những trường hợp ung thư khu trú, hoàn thành phẫu thuật loại bỏ khối u với biên độ thích hợp được đánh giá là phương pháp điều trị thích hợp và hiệu quả nhất.
Ngoài ra, người bị ung thư khu trú cũng có thể loại bỏ khối u bằng cách phẫu thuật nội sao hoặc phẫu thuật bụng mỡ. đại tràng có thể có một thông ruột kết (thiết bị hỗ trợ và nối ra ngoài) hoặc có thể được nối lại.
Trong trường hợp bệnh nhân chỉ có một vài di căn trong phổi hoặc một vài di căn trong gan, chúng có thể được loại bỏ. Đôi khi bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bệnh nhân hóa trị liệu trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u, sau đó cố gắng để loại bỏ nó.
Gan và phổi được xác định là hai vị trí phổ biến nhất đối với sự tái phát của bệnh ung thư đại trực tràng.
Đối với ung thư đại trực tràng, phương pháp hóa trị có thể được sử dụng ngoài để hỗ trợ quá trình phẫu thuật trong các trường hợp nhất định. việc thêm những quyết định có liên quan đến hóa trị liệu trong quản lý bệnh ung thư trực tràng phụ thuộc vào kích thước khối u cũng như giai đoạn của bệnh.
Hóa trị sẽ không được chỉ định ở giai đoạn i của ung thư trực tràng. ở trường hợp này phương pháp phẫu thuật được chỉ định để điều trị dứt điểm. vai trò của hóa trị liệu đối với ung thư giai đoạn ii vẫn chưa được xác định rõ. thông thường, ở giai đoạn ii, hóa trị liệu sẽ không được chỉ định trừ những yếu tố nguy cơ như không đầy đủ hạch lấy mẫu được xác định hoặc t4 khối u.
Đối với ung thư đại trực tràng giai đoạn iii và iv, hóa trị liệu sẽ được chỉ định. tiêu diệt các tế bào ung thư đã xâm lấn sang các hạch bạch huyết hoặc di căn sang bộ phận khác trong cơ thể là mục đích chính của phương pháp điều trị này. tuy nhiên một số phản ứng phụ có thể xảy trong quá trình điều trị. cụ thể: cơ thể mệt mỏi, rụng tóc và buồn nôn.
Hóa trị liệu thường được sử dụng dưới dạng viên nén hoặc dạng tiêm. Phác đồ hóa trị toàn thân có thể bao gồm:
Ở một số trường hợp, bác sĩ chuyên khoa có thể yêu cầu bạn sử dụng các loại Thu*c giúp kiểm soát và hạn chế sự gia tăng của tế bào ung thư. dựa vào tình trạng sức khỏe, Thu*c có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc sử dụng kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
Bevacizumab (avastin ®) là Thu*c được sử dụng phổ biến trong điều trị ung thư đại trực tràng. tác dụng chính của loại Thu*c này là giới hạn và kiểm soát sự tăng trưởng của những khối u bằng cách ngăn chặn sự hình thành và phát triển các mạch máu mới trong khối u. bevacizumab được chỉ định tương tự như quá trình điều trị biện minh khi tế bào ung thư di căn.
Sử dụng các chế phẩm hoặc Thu*c tăng cường miễn dịch tự thân hay tiến hành phân tách nuôi cấy các tế bào miễn dịch tồn tại cơ thể, sau đó đưa tế bào trở lại cơ thể người bệnh.
Phương pháp hóa – nhiệt trong phúc mạc hay HIPEC là hóa chất được làm nóng, sau đó bơm tuần hoàn trong khoang ổ bụng của bệnh nhân bị ung thư.
Sự kết hợp giữa phương pháp hóa học và bức xạ có thể mang đến nhiều lợi ích cho bệnh ung thư trực tràng. tuy nhiên đây không phải là lựa chọn hàng đầu ở những bệnh nhân bị ung thư đại tràng bởi sự nhạy cảm của ruột đối với bức xạ.
Tương tự như hóa trị, xạ trị có thể được chỉ định trong tái thiết lập và các bổ trợ cho một số giai đoạn của bệnh ung thư trực tràng.
Để phòng ngừa bệnh ung thư đại trực tràng, người bệnh cần áp dụng một chế độ ăn uống chứa nhiều rau quả, trái cây, ngũ cốc và giảm mức tiêu thụ thịt đỏ. thực phẩm giàu vitamin d, rau củ quả, trái cây và các loại thực phẩm chứa nhiều chất xơ khác được chứng minh là rất tốt cho trực tràng.
Nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng sẽ không bị loại trừ bởi việc duy trì thói quen luyện tập thể dục thể thao nhưng nó có thể giảm. ngoài ra, để phòng ngừa ung thư bạn cần:
Aspirin và celecoxib là hai loại Thu*c có khả năng phòng ngừa và giảm bớt nguy cơ ung thư đại trực tràng ở các đối tượng có nguy cơ cao. tuy nhiên biện pháp này không được khuyến cáo áp dụng cho trường hợp có nguy cơ trung bình.
Ngoài ra các Thu*c kháng viêm không steroid cũng có khả năng bảo vệ cơ thể, chống lại các khối u và ung thư trực tràng.
Sàng lọc ung thư đại trực tràng có thể làm giảm nguy cơ Tu vong do khối u ở những người có độ tuổi từ 50 trở lên.
Ung thư đại trực tràng là bệnh nguy hiểm do có khả năng gây Tu vong cao. vì thế, bạn nên khám sức khỏe định kỳ hoặc tiến hành kiểm tra ngay khi khi nhận thấy cơ thể có biểu hiện bất thường.
Bài viết liên quan:
Tổng quan về bệnh ung thư đại tràng sigma
Chủ đề liên quan:
cách điều trị đại trực tràng dấu hiệu điều trị trực tràng ung thư ung thư đại trực tràn ung thư đại trực tràng ung thư đại trực tràng là gì và các