Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

Zantac (thông tin quan trọng Thuốc kháng histamine 2)

Sử dụng Zantac có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm phổi. Các triệu chứng của viêm phổi bao gồm đau ngực, sốt, cảm thấy khó thở, ho ra đờm và đờm màu xanh lá cây hoặc màu vàng

Tên chung: Ranitidine.

Thương hiệu: Taladine, Zantac.

Zantac là gì?

Zantac (ranitidine) thuộc về nhóm Thuốc gọi là histamine-2 blockers. zantac hoạt động bằng cách làm giảm lượng axit sản xuất trong dạ dày.

Zantac được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa các vết loét trong dạ dày và ruột. Nó cũng xử lý các điều kiện trong đó dạ dày tạo ra quá nhiều acid, như hội chứng Zollinger-Ellison. Zantac cũng dùng với bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) và các vấn đề khác, trong đó axit trào ngược từ dạ dày vào thực quản, gây ra chứng ợ nóng.

Zantac cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác không được liệt kê trong hướng dẫn Thuốc.

Thông tin quan trọng

Sử dụng zantac có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm phổi. các triệu chứng của viêm phổi bao gồm đau ngực, sốt, cảm thấy khó thở, ho ra đờm và đờm màu xanh lá cây hoặc màu vàng. nói chuyện với bác sĩ về nguy cơ cụ thể phát triển bệnh viêm phổi.

Không sử dụng Zantac nếu bị dị ứng với ranitidine.

Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu an toàn để có thể dùng Thuốc này nếu có bệnh thận, bệnh gan, hoặc chuyển hóa porphyrin.

Ợ nóng thường bị nhầm lẫn với những triệu chứng đầu tiên của một cơn đau tim. tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu bị đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi, và cảm giác bị bệnh nói chung.

Hạt zantac và viên sủi phải được hòa tan trong nước trước khi dùng chúng. bác sĩ có thể đề nghị một Thuốc kháng acid để giúp giảm đau. cẩn thận làm theo hướng dẫn của bác sĩ về các loại Thuốc kháng acid để sử dụng, và khi sử dụng nó. tránh uống rượu. nó có thể làm tăng nguy cơ thiệt hại cho dạ dày. nó có thể mất đến 8 tuần sử dụng zantac trước khi chữa lành vết loét. để có kết quả tốt nhất, tiếp tục sử dụng Thuốc theo chỉ dẫn. nói chuyện với bác sĩ nếu các triệu chứng không cải thiện sau 6 tuần điều trị.

Trước khi sử dụng Zantac

Không sử dụng Zantac nếu bị dị ứng với ranitidine.

Ợ nóng thường bị nhầm lẫn với những triệu chứng đầu tiên của một cơn đau tim. tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu bị đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi, và cảm giác bị bệnh nói chung.

Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để sử dụng Zantac an toàn nếu có:

Bệnh thận;

Bệnh gan; hoặc là

Porphyria.

Zantac dự kiến ​​sẽ không thể gây hại cho thai nhi. hãy cho bác sĩ biết nếu đang mang thai hoặc dự định có thai trong khi điều trị. ranitidine đi vào sữa mẹ. không dùng zantac mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú.

Sử dụng zantac có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm phổi. các triệu chứng của viêm phổi bao gồm đau ngực, sốt, cảm thấy khó thở, ho ra đờm và đờm màu xanh lá cây hoặc màu vàng. nói chuyện với bác sĩ về nguy cơ cụ thể phát triển bệnh viêm phổi.

Zantac viên sủi bọt có thể chứa phenylalanine. Nói chuyện với bác sĩ trước khi sử dụng hình thức ranitidine này nếu có phenylketonuria (PKU).

Nên dùng Zantac thế nào?

Hãy dùng zantac đúng theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo quy định của bác sĩ. không sử dụng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Bác sĩ có thể đề nghị Thuốc kháng acid để giúp giảm đau. Cẩn thận làm theo hướng dẫn của bác sĩ về các loại Thuốc kháng acid để sử dụng, và khi sử dụng nó.

Đừng làm bẹp, nhai, hoặc phá vỡ viên sủi bọt Zantac, và không cho phép nó hòa tan trên lưỡi. Viên sủi bọt 25 mg phải được hòa tan trong ít nhất 1 muỗng cà phê nước trước khi nuốt.  Viên sủi bọt 150 mg nên được hòa tan trong 6-8 ounces nước.

Cho phép các viên sủi bọt zantac hòa tan hoàn toàn trong nước, và sau đó uống hỗn hợp toàn bộ. nếu đang dùng Thuốc này cho một đứa trẻ, có thể rút hỗn hợp chất lỏng vào một ống nhỏ giọt vào miệng trẻ.

Zantac hạt nên được trộn với 6-8 ounce nước trước khi uống.

Đo Zantac lỏng với muỗng đặc biệt hoặc cốc. Nếu không có thiết bị đo liều, hãy hỏi dược sĩ.

Nó có thể mất đến 8 tuần trước khi chữa lành vết loét. Tiếp tục sử dụng Thuốc theo chỉ dẫn và nói với bác sĩ nếu triệu chứng không cải thiện sau 6 tuần điều trị.

Thuốc này có thể gây ra kết quả không bình thường với các bài kiểm tra y tế nhất định. Hãy cho bác sĩ điều trị biết bất cứ điều gì khác lạ khi đang sử dụng Zantac.

Lưu trữ Zantac ở nhiệt độ phòng tránh ẩm, nóng và ánh sáng.

Điều gì xảy ra nếu bỏ lỡ một liều?

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu nó gần như là thời gian cho liều kế hoạch tiếp theo. Đừng uống Thuốc thêm để tạo nên liều đã quên.

Điều gì xảy ra nếu quá liều?

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp.

Triệu chứng quá liều có thể bao gồm thiếu sự phối hợp, cảm thấy choáng váng, hoặc ngất xỉu.

Nên tránh những gì?

Tránh uống rượu. Nó có thể làm tăng nguy cơ thiệt hại cho dạ dày.

Tác dụng phụ Zantac

Ngừng sử dụng zantac và nhận được sự giúp đỡ y tế khẩn cấp nếu có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng với zantac: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. ngưng dùng zantac và gọi cho bác sĩ ngay nếu có tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Đau ngực, sốt, cảm thấy khó thở, ho ra đờm màu xanh lá cây hoặc màu vàng;

Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, yếu bất thường;

Nhịp tim nhanh hay chậm;

Vấn đề với tầm nhìn;

Sốt, đau họng và đau đầu với rộp nặng, bong tróc, và phát ban da đỏ; hoặc là

Buồn nôn, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Tác dụng phụ Zantac ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Đau đầu (có thể nặng);

Buồn ngủ, chóng mặt;

Vấn đề giấc ngủ (mất ngủ);

Giảm ham muốn T*nh d*c, liệt dương, hoặc gặp khó khăn có cực khoái; hoặc là

Vú sưng hoặc viêm (ở nam giới);

Buồn nôn, nôn, đau dạ dày; hoặc là

Tiêu chảy hoặc táo bón.

Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Những loại Thuốc khác sẽ ảnh hưởng Zantac?

Trước khi dùng Zantac, cho bác sĩ biết nếu đang dùng triazolam (Halcion). Có thể không thể sử dụng Zantac, hoặc có thể cần điều chỉnh liều lượng hoặc các xét nghiệm đặc biệt trong quá trình điều trị.

Có thể có các loại Thuốc khác có thể tương tác với Zantac. Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại Thuốc sử dụng. Điều này bao gồm toa, OTC, vitamin, và các sản phẩm thảo dược. Đừng bắt đầu một loại Thuốc mới mà không nói với bác sĩ.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/ttz/zantac-thong-tin-quan-trong-thuoc-khang-histamine-2/)

Tin cùng nội dung

  • Cháu 15 tuổi, cao 1m45 mà nặng tới 40 kg. Đùi, mông và bắp chân cháu rất to, bạn bè thường trêu là béo lùn nhưng mẹ cháu lại an ủi là không béo.
  • (Mangyte) - Tôi vừa đọc bài báo: “Nam sinh Tu vong vì tự sướng 42 lần trong 1 đêm” mà rùng mình…
  • Em thường sử dụng Thuốc nhuộm tóc và da đầu em rất hay bị dị ứng.
  • Tính khí thất thường là một biểu hiện khá bình thường ở trẻ em, nhưng đôi khi sự thất thường ấy lại là nguyên nhân khiến bầu không khí gia đình thêm căng thẳng. Liệu đứa trẻ ấy có hư và cha mẹ chúng nên làm gì?
  • Nhồi máu cơ tim (còn được gọi là cơn đau tim) xảy ra khi một phần của cơ tim bị phá hủy hoặc ch*t vì nó không nhận được đủ oxy. Nhồi máu cơ tim thường có thể điều trị được khi được chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, nếu không điều trị nhồi máu cơ tim có thể gây Tu vong.
  • Chứng đau đầu không đơn giản là do tinh thần căng thẳng, hay do cảm cúm. Dọn dẹp nhà cửa, hay ngủ muộn cũng có thể gây ra đau đầu.
  • Nếu bạn cũng giống như hầu hết các phụ nữ khác, cơn đau trong lúc chuyển dạ và sinh nở sẽ là một trong những điều làm bạn lo lắng khi dự định có con. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì hầu hết phụ nữ đều bị đau khi sinh.
  • Chuyển dạ là quá trình giúp tống thai và nhau ra khỏi tử cung và bắt đầu một cuộc sống mới bên ngoài tử cung của bé. Đôi khi, chuyển dạ không tự khởi phát được, trong trường hợp này các bác sĩ phải sử dụng Thu*c giúp khởi động quá trình chuyển dạ để người mẹ có thể sinh ngả *m đ*o. Quá trình này được gọi là “khởi phát chuyển dạ” hay còn gọi là giục sanh.
  • Sau phẫu thuật, trẻ thường gặp vấn đề với các cơn đau nhưng thật may là có nhiều phương pháp để làm dịu các cơn đau này. Vậy phương pháp nào là hiệu quả, tốt nhất cho trẻ
  • Làm thế nào để bé có thể chuẩn bị được tin thần, và sẵn sàng cho việc phải thực hiện thủ thuật y khoa
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY