Bài thuốc dân gian hôm nay

7 bài Thuốc trị chóng mặt, ù tai

Hội chứng chóng mặt ù tai, nôn mửa... thuộc phạm vi chứng huyễn vựng của y học cổ truyền.

Thể can phong do can dương thượng xung, can hỏa vượng, thường gặp ở người bị tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, rối loạn giao cảm. Người bệnh thấy hoa mắt, chóng mặt, ù tai, miệng khô, đắng, phiền táo, dễ cáu gắt, mất ngủ hoặc ngủ không sâu, đầu lưỡi đỏ, mạch huyền.

Thục địa (rễ cây địa hoàng đã chế) là vị Thuốc trong bài “Lục vị hoàn gia giảm” trị ù tai, chóng mặt do can phong.

Để điều trị, đông y dùng phép bình can tức phong, tiềm dương hoặc bổ thận âm, bổ can huyết tiềm dương. sau đây là một số trị:

Bài 1 - Thiên ma câu đằng ẩm: thiên ma, phục linh, dạ giao đằng, hoàng cầm mỗi vị 12g; câu đằng 16g, tang ký sinh 16g, chi tử 8g, cửu khổng 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa chóng mặt ù tai, nôn mửa ở người tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, rối loạn giao cảm.

Bài 2 - Lục vị hoàn gia giảm: thục địa 16g;, sơn thù, phục linh, trạch tả, đan bì, bạch thược, đương quy mỗi vị 8g; hoài sơn, long cốt, mẫu lệ, cúc hoa, kỷ tử mỗi vị 12g. Sắc uống.

Bài 3: thục địa, câu đằng, mẫu lệ mỗi vị 16g; quy bản, miết giáp, kỷ tử, long cốt, táo nhân mỗi vị 12g. Sắc uống.

Bài 4 - Long đởm tả can thang gia giảm: long đởm thảo, hoàng cầm, địa long, chi tử, mộc thông, sài hồ mỗi vị 12g; đương quy 8g, trạch tả 8g, cam thảo 4g; sinh địa, sa tiền tử, mẫu lệ sống mỗi vị 16g. Sắc uống. Chữa huyết áp tăng gây chóng mặt, phiền táo ít ngủ, tiểu tiện đỏ, táo bón, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác (can hỏa vượng).

Bài 5: tang ký sinh, thục địa, hà thủ ô mỗi vị 16g; xuyên khung, kỷ tử, ngưu tất, long nhãn, cỏ nhọ nồi, hoài sơn mỗi vị 12g. Sắc uống. Chữa chóng mặt, hồi hộp, ngủ ít, mệt mỏi, hay quên ở người thiếu máu, xơ cứng động mạch.

Bài 6: tang ký sinh 16g, hà thủ ô 16g; thục địa, đương quy, bạch thược, kỷ tử, long nhãn, ngưu tất mỗi vị 12g; xuyên khung 8g, a giao 8g. Chữa chóng mặt, hồi hộp, ngủ ít, mệt mỏi, hay quên ở người thiếu máu, xơ cứng động mạch.

Bài 7: tang ký sinh, đảng sâm, mẫu lệ sống mỗi vị 16g; thục địa, bạch thược, bạch truật, địa long mỗi vị 12g; xuyên khung 10g, phục linh 8g, thạch quyết minh 20g, cam thảo 4g. Chữa chóng mặt, hồi hộp, ngủ ít, mệt mỏi, hay quên ở người thiếu máu, xơ cứng động mạch.

BS. Tiểu Lan

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/7-bai-thuoc-tri-chong-mat-u-tai-n156620.html)
Từ khóa: bài thuốc

Chủ đề liên quan:

bài thuốc

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY