Bệnh thường gặp hôm nay

Bệnh thường gặp

Bài Thuốc chữa chứng hư lao

Người bị hư hao hầu như bao gồm lục phủ, ngũ tạng cùng toàn thân suy nhược và được quy nạp thành 4 thể bệnh: khí hư, huyết hư, dưỡng hư, âm hư.

Khí hư: Sắc mặt vàng úa, người mệt mỏi lúc rét, lúc nóng, tự ra mồ hôi, đoản hơi, suyễn thở, mạch nhuyễn nhược, nếu khí hư đến cực độ (tức là dương hư) thì mạch thường chuyển sang trầm tế.

Bài Thuốc “Bổ trung ích khí” gồm các vị: Hoàng kỳ 20g, chích thảo 4g, thăng ma 6g, đảng sâm 16g, đương quy 12g, sài hồ 10g, bạch truật 12g, trần bì 6g. Cho 750ml nước, sắc kỹ còn 250ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Trà linh chi hỗ trợ điều trị chứng hư lao.

Trà linh chi hỗ trợ điều trị chứng hư lao.

Huyết hư: Sắc mặt trắng nhợt, mắt hoa, đầu choáng, kinh hãi, hồi hộp, da khô ráp. Bài Thuốc “Quy tỳ thang” với các vị: Nhân sâm 12g, phục thần 12g, táo nhân 16g, viễn chí 6g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, mộc hương 4g, sinh khương 3 lát, bạch truật 12g, long nhãn 12g, đương quy 12g, chích thảo 4g. Cho 750ml nước, sắc kỹ còn 250ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Khí huyết lưỡng hư: Người mệt mỏi, gầy yếu, chán ăn, ăn không tiêu, mất ngủ, da mặt nhợt nhạt, thở đoản hơi, chân tay bủn rủn sức yếu…

Bài Thuốc “Thập toàn đại bổ”: Đương quy 12g, bạch thược 12g, bạch linh 12g, xuyên khung 8g, táo 3 quả, đảng sâm 12g, bạch truật 12g, thục địa 12g, hoàng kỳ 16g, nhục quế 6g. Cho vào 750ml nước, sắc kỹ còn 250ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Âm hư: Với biểu hiện thần trí bất an, nóng nảy, hay giận dữ, mất ngủ, kém ăn, ho mất tiếng, mồ hôi trộm, lưỡi ráo hang khô, đại tiện táo kết…

Bài Thuốc “Lục vị địa hoàng hoàn”: Thục địa 20g, sơn thù 16g, trạch tả 12g, hoài sơn 16g, phục linh 12g, đan bì 12g. Cho 750ml nước sắc kỹ còn 250ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Dương hư: Thận suy, yếu mệt, liệt dương, di tinh kém ăn, mất ngủ...

Bài Thuốc: Nhân sâm 12g, hoàng kỳ 16g, đỗ trọng 16g, nhục thung dung 8g, thỏ ty tử 12g, xà sàng tử 12g, phúc bồn tử 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, thục địa 16g, ba kích 12g, toả dương 10g, dâm dương hoắc 12g, lộc nhung 12g, kỷ tử 12g, đại táo 5 quả, long nhãn 10g, cam thảo 6g, xuyên khung 8g, hà thủ ô đỏ 12g. Tất cả cho vào 750ml nước, sắc kỹ còn 250ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uống 7 thang liền.

Điều cần lưu ý khi dùng đông dược trong điều trị chứng hư lao

Điều quan trọng là thể trạng hư yếu ở tạng phủ nào, nếu chỉ cho một bài Thuốc bổ chung chung thì không có tác dụng. dù bài Thuốc bổ thuộc loại nào thì trong bài dùng nhất thiết phải có những vị bổ khí và bổ huyết để nâng cao thể lực, tăng cường sức khỏe. điều cần lưu ý là người thuộc thể nhiệt thì không nên dùng các loại bổ làm huyết nhiệt, gan nóng dẫn đến cao huyết áp, gan bốc hỏa sinh chứng choáng váng đau đầu, mất ngủ...

Nếu cơ địa hàn thì bài Thuốc bổ phải cho những vị Thuốc ôn không cho Thuốc nhiệt nếu cho Thuốc nóng quá thì cơ thể của người cao tuổi yếu, không chịu được Thuốc có khi gây ra phản ứng không tốt.

Nếu cơ địa nhiệt thì phải cho Thuốc lương, không cho Thuốc hàn, nếu cơ thể trung bình thì cho các vị Thuốc vừa ôn vừa lương, để cân bằng âm dương.

Người mắc chứng hư lao hầu như lục phủ ngũ tạng suy nhược.

người mắc chứng hư lao hầu như lục phủ ngũ tạng suy nhược.

Một số vị Thuốc hỗ trợ điều trị chứng hư lao

Linh chi là một loại nấm đặc biệt có tác dụng giải độc gan và thận có thể hãm uống thay trà uống hàng ngày. Tuy nhiên trong Đông y ít dùng linh chi để chữa bệnh. Những người nói dùng linh chi để chữa được bệnh là không đúng.

Nhân sâm đi vào được 12 kinh lạc do đó có tác dụng chữa bệnh ở các tạng phủ, đồng thời bồi bổ khí huyết. Nhưng nó có tác dụng đại bổ nguyên khí, sinh ra tân dịch để sinh huyết.

Dùng linh chi hay nhân sâm để bồi bổ sức khỏe là phù hợp tuy nhiên cần tham khảo ý kiến của thầy Thuốc mới có hiệu quả. Ví dụ: Người tăng huyết áp do khí vượng, cường độ lưu thông huyết cao không nên dùng nhân sâm. Người bị các bệnh thuộc thực chứng như cảm mạo, người bị hen suyễn thuộc thể hen nhiệt không dùng nhân sâm.

Lương y Vũ Quốc Trung

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-chua-chung-hu-lao-n180981.html)

Chủ đề liên quan:

bài thuốc chứng hư lao hư lao

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY