Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc chữa chứng nghẹn

Đông y gọi ăn, uống bị nghẹn là chứng ế cách. Bệnh này chủ yếu là do lo nghĩ tức giận, tửu sắc quá độ... gây nên. Xin giới thiệu một số bài Thuốc chữa chứng bệnh này.

Bị nghẹn do đờm khí cùng cản trở

Người bệnh có biểu hiện nuốt thức ăn, uống bị nghẹn, bụng đau lâm râm, buồn bực, đại tiện khó đi, miệng khô họng ráo, thể trạng gầy yếu, chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế. Cách chữa: khái khuất, nhuận táo, hóa đờm. Dùng bài "Khải cách tán gia giảm": sa sâm, phục linh, đan sâm, xuyên bối mẫu, uất kim, hà diệp 14g, sa nhân vỏ mỗi loại 4g. Sắc uống. Tác dụng: giải uất, giáng nghịch, hóa đàm. Trị chứng nghẹn vướng họng, ăn vào nôn, bụng đầy trướng, táo bón.

Bị nghẹn do ứ huyết nội kết

Người bệnh có biểu hiện vùng ngực bụng đau nhói, ăn nuốt không xuống, đại tiện rắn kết hoặc đen như nước đậu đen, người gầy yếu, lưỡi khô đỏ hoặc tím, mạch tế sáp. Cách chữa: Tư âm dưỡng huyết, phá kết hành ứ. Dùng bài: sinh địa 20g, thục địa 20g, đào nhân 12g, hồng hoa 10g, đương quy 14g, cam thảo 4g, thăng ma 8g, sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: Hoạt huyết dưỡng âm. Trị đầy trướng bụng, ăn uống không được, ăn vào buồn nôn, nghẹn, táo bón...

Bị nghẹn do khí hư, dương yếu

Người bệnh biểu hiện ăn uống không xuống, mặt nhợt, thở nóng, hay nôn ra nước và dãi, chân và mặt phù nhẹ, lưỡi nhợt, mạch tế nhược. Cách chữa: ích khí, kiện tỳ, sinh tân, giáng nghịch. Dùng bài: bạch truật 12g, cam thảo 1,6g; hoàng kỳ, sa nhân, bán hạ 4g; phục linh, quất hồng 6g, nhân sâm 8g, sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: Trị bụng đầy trướng, ăn nghẹn, khó nuốt.

Phản vị (ăn vào ói)

Bệnh này phần nhiều do ăn uống không điều độ, ăn nhiều các thứ sống lạnh làm cho tỳ vị tổn thương hoặc lo nghĩ nhiều làm cho tỳ vị hư hàn không tiêu hóa được thức ăn, thức ăn đình trệ lại nên nôn mửa ra mới thôi. Nếu bệnh lâu khiến thận dương cũng hư, mệnh môn hỏa suy. Cách chữa: ôn trung kiện tỳ, giáng khí hòa vị. Dùng bài "Đinh hương thấu cách tán": bạch truật, hương phụ, nhân sâm, mạch nha, bạch khấu nhân, thần khúc mỗi loại 12g; san nhân, đinh hương, chích cam thảo mỗi loại 4g; mộc hương 6g, sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: kiện tỳ, ôn trung, giáng nghịch. Trị tỳ vị hư, ăn vào nôn ra.

Nếu sắc mặt nhợt, chân tay không ấm, lưỡi nhợt, mạch trầm tế là do bệnh lâu, nôn mửa nhiều nên thận dương khí. Cách chữa: bổ hỏa, ôn vận tỳ dương. Dùng bài "Phụ tử lý trung thang": phụ tử, đảng sâm, bạch truật, can khương, chích thảo mỗi vị 12g. Sắc uống.

Nếu môi miệng khô, lưỡi đỏ, đại tiện khó, mạch tế là do nôn mửa lâu, tân dịch hao kiệt, biểu hiện của vị âm hư tổn. Cách chữa nên: ích khí, sinh tân, giáng nghịch, chỉ thổ. Dùng bài "Đại bản hạ thang gia vị": bán hạ 12g, nhân sâm 8g, mật ong 100g. Sắc uống.

Lương y Minh Phúc

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-chua-chung-nghen-n140825.html)

Chủ đề liên quan:

bài thuốc chữa chứng nghẹn nghệ

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY