Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc chữa nhức đầu, hoa mắt: theo Lương y Thảo Nguyên

Đau nhức đầu là một triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh lý của nhiều bệnh, là cảm giác chủ quan chịu ảnh hưởng do tác nhân bên ngoài (ngoại cảm) hay bên trong cơ thể (nội thương). Theo YHCT, nếu khi đau khi không và đau âm ỉ là nội thương.

Nguyên nhân đau nhức đầu do nội thương gồm: can khí nghịch lên, đàm ủng huyết trệ, thận khí suy tổn và khí huyết hư... Người bệnh đau đầu do can khí nghịch lên thường có các triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, nôn ọe, mặt hồng, mắt đỏ, miệng khô, cổ ráo hoặc tiểu tiện vàng, táo bón, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác. Phép chữa theo Đông y là bình can giáng nghịch (làm cho khí của can không nghịch lên).

Sau đây là một số bài Thuốc trị.

Bài 1: câu đằng 12g, quyết minh tử 16g, cam thảo dây 12g, hạ khô thảo 16g, hương phụ sao 12g, chi tử sao vàng 8g. Sắc với 600ml nước, lấy 300ml Thuốc, chia uống 2 lần, sau bữa ăn. Trẻ em tùy tuổi, chia uống 3-4 lần. Có thể tán giập, hãm trong phích cho uống.

Bài 2: Long đởm tả can thang: long đởm 12g, trạch tả 12g, mộc thông 12g, xa tiền tử 6g, đương quy 4g, sài hồ 12g, sinh địa 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 12g. Sắc uống. Tác dụng thanh can tả hỏa. Nếu tâm phiền, dễ cáu gắt, mất ngủ, thêm trúc diệp 12g, liên tâm 20g, hợp hoan bì 12g; mắt sưng đỏ đau, thêm cúc hoa 12g, thảo quyết minh 12g; đại tiện bí kết, thêm đại hoàng 6g.

Bài 3: Thiên ma câu đằng ẩm: thiên ma 10-12g, câu đằng 12g, thạch quyết minh 32g, chi tử 12g, hoàng cầm 12g, đỗ trọng 12g, tang ký sinh 32g, ích mẫu 16g, dạ giao đằng 20g, ngưu tất 16g, phục thần 20g. Sắc uống. Tác dụng bình can tiềm dương, tức phong chỉ thống. Nếu đầu đau quá, thêm bạch tật lê 8g, hạ khô thảo 8g; can thận âm hư rõ rệt, vùng mặt nóng đỏ, thêm địa cốt bì 12g, hoàng bá 12g; tâm phiền mất ngủ, thêm dạ giao đằng 12g, viễn chí 8g; hoa mắt chóng mặt nặng, thêm đại giả thạch 8g, sinh long cốt 16g, sinh mẫu lệ 16g.

Bài 4: Sài hồ thanh can tán: sài hồ 4g, chi tử 6g, đơn bì 6g, thanh bì 6g, cam thảo 4g, bạch thược 6g, hoàng cầm 6g, đương quy 6g, câu đằng 6g. Tác dụng thanh can hỏa giáng nghịch.

Bài 5: Linh dương câu đằng thang gia giảm: linh dương giác 6g, câu đằng 12g, tang diệp 12g, xuyên bối mẫu 10g, sinh địa 16g, cúc hoa 12g, bạch thược 12g, cam thảo 4g, trúc nhự tươi 20g, phục thần 12g, mạn kinh tử 10g, thảo quyết minh 12g. Sắc uống.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/bai-thuoc-chua-nhuc-dau-hoa-mat-theo-luong-y-thao-nguyen)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY