Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc trị chàm da

Mùa hè nắng nóng rất hay gặp các bệnh về da như viêm da, dị ứng, mụn nhọt, nấm da… trong đó có chàm (còn gọi eczema).
Nguyên nhân chính là do âm dương, khí huyết mất cân bằng, hoạt động của tạng phủ rối loạn...

Trên lâm sàng Đông y thường chia bệnh chàm thành 4 thể: thấp nhiệt, phong nhiệt, tỳ hư thấp trệ, tỳ hư thấp táo. Sau đây là các bài Thuốc trị theo từng thể.

Thể thấp nhiệt: Bệnh phát nhanh, vết chàm đỏ hồng, nóng rát, có mụn nước li ti, loét chảy nước vàng, ngứa gãi không đỡ kèm theo sốt, sưng hạch, miệng khát, đại tiện phân khổ, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc vàng nhớt...

Thuốc sắc uống: thổ phục linh 16g, khổ sâm lá 12g, vỏ núc nác 12g, hạ khô thảo 12g, nhân trần 20g, dây kim ngân 16g, ké đầu ngựa (sao vàng) 12g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống lúc đói.

Thuốc bôi ngoài: xuyên tâm liên, ngũ bội tử, hai thứ liều lượng bằng nhau, tán bột, trộn với dầu vừng, bôi vào chỗ có bệnh, ngày bôi 3 - 4 lần.

Thể phong nhiệt: bệnh phát nhanh, thường xuất hiện ở nhiều vị trí cùng một lúc, da hơi đỏ, ngứa, gãi vào chảy nước vàng, ít loét.

Thuốc sắc uống: kinh giới 12g, sinh địa 12g, thuyền thoái 6g, kê huyết đằng 12g, khổ sâm 12g, thạch cao 20g, mộc thông 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống lúc đói.

Thuốc bôi ngoài: dùng bài Thuốc như thể thấp nhiệt.

Thể tỳ hư thấp trệ: bệnh phát từ từ, vết chàm hơi hồng, ngứa, gãi vào chảy nước vàng; lâu ngày da có thể dầy cộm lên, bong vẩy. Kèm theo các triệu chứng: người mệt mỏi, đầy bụng, chán ăn, tiêu hóa kém, đại tiện lỏng; chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhỏ yếu.

Thuốc sắc uống: thương truật (sao) 12g, bạch truật (sao) 12g, ý dĩ nhân 16g, thổ phục linh 12g, trạch tả 8g, hậu phác 8g, trần bì 8g, xuyên tâm liên 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống lúc đói.

Thuốc rửa: có thể sử dụng một trong các bài:

Bài 1: xà sàng tử 30g, khổ sâm lá 30g, nước 1.000ml. Cho Thuốc vào nồi sắc còn 500ml, dùng nước này để rửa nơi tổn thương. Dùng gạc hoặc bông thấm nước Thuốc rửa kỹ các vết chàm. Ngày rửa 2-3 lần, nếu Thuốc nguội cần hâm lại cho ấm.

Bài 2: thủy xương bồ 30g, khổ sâm lá 30g. Cách sắc và dùng như bài trên.

Bài 3: xà sàng tử 30g, xuyên tâm liên 30g, ké đầu ngựa 30g. Cách sắc và dùng như bài trên.

Thể tỳ hư huyết táo: Bệnh hay xuất hiện ở đầu, mặt, cổ chân, cổ tay, khuỷu tay, đầu gối. Tại vết chàm da sạm đen hoặc nâu đỏ, dày cộm, thô, khô, ngứa, nổi cục, đôi khi có mụn nước. Kèm theo miệng háo mà không muốn uống nước, bụng đầy kém ăn, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch nhỏ li ti.

Thuốc sắc uống: thục địa 16g, sinh địa 16g, đương quy 12g, bạch thược 12g, thương truật 12g, kê huyết đằng 12g, kinh giới 16g, phòng phong 12g, xuyên tâm liên 8g, thuyền thoái 6g. Sắc uống lúc đói.

Thuốc rửa: lá vối tươi 100g, lá kinh giới tươi 100g. Cho Thuốc vào nồi, đổ ngập nước, đun sôi rửa vết chàm.

Kết hợp ăn cháo: hạt ý dĩ 30g, gạo tẻ 50-100g. Nấu ăn trong ngày.

BS. Thanh Ngọc

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-tri-cham-da-n145831.html)
Từ khóa: bài thuốc

Chủ đề liên quan:

bài thuốc thuốc trị

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY