Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc trị chứng đại tràng thấp nhiệt

Chứng đại tràng thấp nhiệt thường gặp trong các bệnh như: phúc thống, lỵ tật, thấp ôn, tiết tả, tràng ung, trĩ nội...
chứng đại tràng thấp nhiệt thường gặp trong các bệnh như: phúc thống, lỵ tật, thấp ôn, tiết tả, tràng ung, trĩ nội... Nguyên nhân thường do ăn uống không điều độ, ăn quá nhiều thức ăn cay nóng, uống nhiều rượu... làm tổn thương tỳ vị.

Biểu hiện ợ hăng, nuốt chua, bụng đầy, trướng, đại tiện tiết tả, tay chân nặng nề, ăn kém, hay buồn nôn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác. Tùy từng chứng trạng mà dùng bài Thuốc phù hợp như sau:

Do thấp nhiệt nung nấu uất kết ở đại tràng

Triệu chứng: đau bụng, đau nhiều ở bụng dưới, mót rặn, đại tiện dính trệ, khó chịu, nóng rát ở giang môn, bụng đau nhưng cự án. Không thích chườm nóng,

Phép trị: Điều khí, đạo trệ, thanh hóa thấp nhiệt.

Bài ThuốcThược dược thang gia giảm: thược dược 40g, hoàng liên 20g, đương quy 20g, nhục quế 3g, cam thảo 8g, hoàng cầm 20g, mộc hương 8g, tân lang 8g, đại hoàng 12g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn.

Gia giảm: Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà gia giảm và dùng liều lượng cho thích hợp.

Do thấp nhiệt dồn xuống sinh ra bệnh tiết tả

Triệu chứng: Đại tiện ra phân có màu đục như nước gạo hoặc có màu vàng, có mùi hôi khắm, khi đại tiện giang môn có cảm giác nóng rát.

Phép trị: Thăng phát thanh khí của đại tràng, thanh hóa thấp nhiệt.

Bài Thuốc Cát căn cầm liên thang: cát căn 12g, hoàng cầm 8g, hoàng liên 3g, cam thảo 4g. Ngày một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà dùng liều lượng và gia giảm cho thích hợp.

Do thấp nhiệt hun đốt làm tổn hại khí huyết sinh ra chứng lỵ tật

Triệu chứng: Đại tiện ra máu mủ, lý cấp hậu trọng, giang môn nóng rát.

Điều trị: Thanh nhiệt, lương huyết, lợi thấp.

Bài Thuốc Bạch đầu ông thang gia giảm gồm: bạch đầu ông 8g, hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, trần bì 12g. Nếu đại tiện phân có màu như tương thì gia nha đảm tử 12g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà gia giảm các vị khác và dùng liều lượng cho thích hợp.

Do thấp nhiệt làm úng tắc đại tràng sinh ra chứng đại tràng ung (ung nhọt)

Triệu chứng: Phía bên phải bụng dưới của bệnh nhân đau dữ dội, cự án, kèm theo sốt.

Phép trị: Thanh lợi thấp nhiệt, hóa ứ, tiêu ung.

Bài Thuốc Đại hoàng mẫu đan bì thang gia giảm: đại hoàng 60g, mẫu đan bì 40g, mang tiêu 15g, đào nhân 50 hạt, đông qua nhân 20g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà dùng liều lượng và gia giảm cho thích hợp.

Do thấp nhiệt ủng kết ở bên dưới đại tràng sinh ra bệnh trĩ

Triệu chứng: Khi đại tiện thường ra máu tươi, nếu là trĩ ngoại thì sa ra ngoài, đại tiện thì phải rặn, đau tức hậu môn.

Phép trị: Thanh nhiệt hóa thấp hành khí hoạt huyết.

Bài Thuốc Hòe giác hoàn: hòe giác (hoa hòe) 20g, địa du 20g, hoàng cầm 20g, đương quy 20g, chỉ xác 20g, phòng phong 20g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn. Tùy chứng trạng của bệnh nhân, mà dùng liều lượng và gia giảm cho thích hợp.

Do thấp ôn sinh ra chứng đại tràng thấp nhiệt

Triệu chứng: Bệnh nhân sốt dai dẳng, ra nhiều mồ hôi, đại tiện lỏng mà khó đi, bụng trướng đầy, ăn kém có khi không muốn ăn.

Phép trị: Thanh nhiệt lợi thấp.

Bài Thuốc Tam nhân thang: gồm hạnh nhân 20g, bạch đậu khấu 8g, ý dĩ nhân 24g, hoạt thạch 24g, hậu phác 8g, bán hạ 20g, thông thảo 8g, trúc diệp 8g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, tùy chứng trạng của bệnh nhân mà dùng liều lượng và gia giảm cho thích hợp.

TTND. BS. Nguyễn Xuân Hướng

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-tri-chung-dai-trang-thap-nhiet-n132974.html)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY