Chứng mệnh môn hỏa hư suy làm tâm thận dương hư, thường gặp trong các bệnh: thủy thũng, kinh quý (tim loạn nhịp)...
Do mệnh môn hỏa hư suy xuất hiện chứng kinh quý, chinh xung (hồi hộp, tim đập nhanh)Triệu chứng: Bệnh nhân hồi hộp, đoản hơi, thở gấp, chân tay lạnh, phù thũng. Hồi hộp nhưng trong tâm có cảm giác rỗng không, cho nên mới sợ sệt dễ kinh hãi, hễ động làm thì bệnh tăng.
Phép trị: Ôn dương, lợi thủy trấn nghịch, trừ hồi hộp.
bài Thuốc thường dùng: “Linh quế truật cam thang” phối hợp với bài
“Tứ nghịch thang” hoặc bài
“Quế chi cam thảo long cốt mẫu lệ thang” gia giảm: phục linh 16g, bạch truật 12g, quế chi 12g, cam thảo 18g. Phụ tử (chế) 12g, can khương 6g, cam thảo 8g, bạch thược 10g, đại giả thạch 30g, đương quy 10g, long cốt 20g, mạch môn10g, mẫu lệ 30g, ngũ vị tử 5g, quế chi 4g, thái tử sâm (sâm rễ loại to) 15g, tô tử 10g, trầm hương 3g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà phối hợp giữa các thang và dùng liều lượng cho thích hợp. Ngày uống một thang sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn, khi Thuốc còn ấm.
Do mệnh môn hỏa hư xuất hiện chứng hung tý (đau thắt vùng ngực)Triệu chứng: Bệnh nhân thấy vùng ngực khó chịu, không thoải mái, có khi đau ngực, chất lưỡi tía tối, hoặc có nốt ứ huyết, mạch sắc kết đại.
Phép trị: Ôn dương tuyên tý thông lạc hóa ứ.
bài Thuốc: “Chỉ thực giới bạch quế chi thang” gia giảm: chỉ thực 12g, hậu phác 16g, giới bạch 20g, qua lâu căn 40g, quế chi 40g. Nên bỏ hậu phác, gia can khương 16g, tế tân 8g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà dùng liều lượng và gia giảm cho thích hợp. Ngày uống một thang sắc 3 lần, uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng