Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc trị chứng vị khí thượng nghịch

Theo Đông y, chức năng của Tỳ chủ thăng, vị lấy giáng làm thuận. Khi mất chức năng hòa giáng, vị khí sẽ thượng nghịch lên.

Đây là hiện tượng hay gặp trong chứng nôn, nấc, trào ngược dịch vị.

Người bệnh thường có triệu chứng: không thiết ăn, bụng trướng, có khi đau, hay lợm giọng buồn nôn, ợ hơi, nấc, nóng rát vùng cổ ngực…; mạch huyền hoạt, rêu lưỡi trắng mỏng hay nhớt.

Nếu can khí uất kết có thể hoành nghịch phạm vị, người bệnh còn kèm theo triệu chứng như: ợ hơi, bụng trướng, đau hạ sườn, đắng miệng, tính tình hay bực dọc… Trên lâm sàng thường gặp 2 thể hư chứng và thực chứng. Sau đây là một số trị theo từng thể:

Người bệnh có triệu chứng:đột ngột ợ hơi, ợ hăng, nuốt chua, bụng trướng, nóng rát cổ, có khi buồn nôn. Ăn uống đầy khó tiêu… Phép điều trị là sơ tà giải biểu phương hương hóa trọc hay tiêu thực hóa trệ hòa vị giáng nghịch.

Dùng một trong các bài:

Bài 1: Hoắc hương chính khí tán: hoắc hương 12g; tử tô, hậu phác, bán hạ chế, phục linh, quất bì, bạch chỉ, cát cánh mỗi vị 8g; đại phúc bì 6g, bạch truật 12g, cam thảo 4g, sinh khương 3 lát, đại táo 15g. Sắc uống.

Bài 2: Bảo hòa hoàn: trần bì 6g, sơn tra 12g, thần khúc 8g, liên kiều 8g, lại bạc tử 8g, phục linh 12g, bán hạ chế 12g. Sắc uống.

Người bệnh có triệu chứng: ợ hơi, bụng trướng, đau hạ sườn, đắng miệng, tính tình hay bực dọc… Phép điều trị là sơ can hòa vị giáng nghịch. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Bán hạ hậu phác thang: bán hạ 12g, phục linh 12g, hậu phác 10g, tô diệp 6g, sinh khương 6g. Sắc uống.

Bài 2: Sài hồ sơ can tán: bạch thược 12g; xuyên khung, hương phụ, sài hồ, trần bì, chỉ xác mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống.

Người bệnh có triệu chứng: ăn hay nôn, ăn không tiêu, lạnh đau tăng, đại tiện có khi nát… Phép điều trị là ôn trung kiện tỳ hòa vị giáng nghịch. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Lý trung thang: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, cam thảo 6g, can khương 6g. Sắc uống.

Bài 2: Hương sa lục quân tử thang: mộc hương 6g, sa nhân 6g, trần bì 6g, phục linh 8g, bán hạ chế 8g, nhân sâm 8g, bạch truật 12g, cam thảo 4g, sinh khương 4g, ô mai 2 quả, đại táo 3 quả. Sắc uống.

Người bệnh có triệu chứng: nôn nửa, nóng rát, khát nước, khạc đờm dãi, lúc đau lúc không vùng vị quản đó thường do vị âm hư. Phép điều trị là tư dưỡng vị âm giáng nghịch chỉ ẩu. Dùng bài Mạch đông thang: mạch môn 12g, nhân sâm 12g, bán hạ chế 19g, ngạnh mễ 8g, cam thảo 6g, đại táo 16g. Sắc uống.

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-tri-chung-vi-khi-thuong-nghich-n145208.html)
Từ khóa: bài thuốc

Chủ đề liên quan:

bài thuốc thuốc trị

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY