Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc trị phong thấp, mụn nhọt từ cây Hy thiêm: theo TS. Nguyễn Đức Quang

Trong bào chế Đông y, thường tẩm rượu và mật, đồ chín, phơi khô; nếu làm được 9 lần thì tốt nhất. Vị đắng, tính hàn, hơi có độc; vào các kinh can và thận. Hy thiêm có tác dụng khu phong trừ thấp, hoạt huyết giảm đau, lợi gân xương; ngoài ra còn giải độc.

Cây hy thiêm

Hy thiêm (tên khoa học: Siegesbeckia orientalis), hay còn có tên dân gian khác là cỏ đĩ, cứt lợn, hy kiểm thảo, hy tiên, niêm hồ thái, chư cao, hổ cao, chó đẻ, nụ áo rìa..., là một loài thực vật thuộc họ Cúc (Asteraceae).

Hy thiêm là thân, cành mang lá phơi khô của cây hy thiêm. Hy thiêm chứa daturosid (khi thủy phân cho glucose và daturigenol), chất orientin, orientalid,..

Một số bài Thuốc trị bệnh có hy thiêm:

Trừ phong, giảm đau: Trị cảm gió nhức đầu, phong thấp, đau gân xương.

Bài 1: cỏ hy thiêm 12g, dây mơ lông 12g, rễ và lá cây mò trắng 16g, ngưu tất 20g. Sắc uống. Trị phong thấp, đau khớp, chân tay tê bại, gân xương đau nhức.

Bài 2: hy thiêm 80g, ngũ gia bì 100g, cỏ gà 80g, rễ rung rúc 80g, rễ cây bươm bướm 60g, cây bấn đỏ 40g, cây bấn trắng 40g, cỏ roi ngựa 24g, quy bầu 40g, ô dược 40g, cỏ xước 40g, rễ bưởi bung 40g, cây bạc thau 24g, cỏ nụ áo 24g, ngò đất 24g. Các vị thái nhỏ, sao vàng, cho vào túi vải, bỏ vào hũ rượu, trát đất kín miệng, cho lên bếp đun nhỏ lửa hết một nén hương, chôn xuống đất 3 ngày đêm; lấy uống dần vào lúc đói. Trị phong thấp (Hải Thượng Lãn Ông).

Bài 3: hy thiêm (tẩm rượu mật chưng) sấy khô, tán bột, luyện với mật. Ngày uống 10-15g. Chữa phong thấp thể nhiệt, đau lưng và các khớp xương.

Bài 4: hy thiêm 16g, rễ vòi voi 16g, thổ phục linh 16g, ngưu tất 12g, kê huyết đằng 12g, sinh địa 12g, nam độc lực 10g, rễ cà gai leo 10g, rễ cúc áo 10g, huyết dụ 10g. Sắc uống. Ngày uống 1 thang. Chữa viêm khớp dạng thấp.

Giải độc, chữa mụn lở: Dùng cho các chứng bệnh lở loét, sưng nhọt do phong thấp; ngoài ra còn giải độc do rắn cắn.

Bài 1- Nhị diệu thang gia giảm: hy thiêm 12g, hoàng bá 12g, ké đầu ngựa 12g, phù bình 12g, bạch tiên bì 12g, thương truật 8g, phòng phong 8g. Sắc uống. Ngày uống 1 thang. Chữa chàm.

Bài 2: hòe hoa, sinh địa, cây cứt lợn, thạch cao mỗi vị 20g; thổ phục linh, hy thiêm, kim ngân hoa, ké đầu ngựa, cam thảo đất mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa vẩy nến.

Bài 3: thổ phục linh 20g; hy thiêm, ké đầu ngựa, ý dĩ, sinh địa mỗi vị 16g; tỳ giải, cây cứt lợn, kim ngân, kinh giới, cam thảo đất mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa tổ đỉa.

Bài 4: hy thiêm tươi liều lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ đau. Trị chảy máu (ngoại thương), sưng nhọt, mụn lở, rắn cắn.

Trị tăng huyết áp:

Bài 1: hy thiêm, hoa hòe mỗi vị 20g. Sắc uống. Trị tăng huyết áp kèm thần kinh suy nhược, mất ngủ.

Bài 2: hy thiêm 8g; ngưu tất, thảo quyết minh, hoàng cầm, trạch tả mỗi vị 6g; chi tử, long đởm thảo mỗi vị 4g. Sắc hoặc hãm uống ngày 1 thang.

Kiêng kỵ: Không phải phong thấp không nên dùng; người huyết hư cấm uống.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/bai-thuoc-tri-phong-thap-mun-nhot-tu-cay-hy-thiem-theo-ts-nguyen-duc-quang)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY