Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc từ cúc hoa vàng

Cúc hoa vàng hay còn gọi là kim cúc, cam cúc (Flos Chrysanthemi) là cụm hoa đã chế biến và phơi hay sấy khô của cây cúc hoa (Chrysanthemum indicum L.)...
cúc hoa vàng hay còn gọi là kim cúc, cam cúc (Flos Chrysanthemi) là cụm hoa đã chế biến và phơi hay sấy khô của cây cúc hoa (Chrysanthemum indicum L.), họ Cúc (Asteraceae). Không chỉ dùng trang trí rất đẹp, hoa cúc vàng còn được dùng trong Đông y để chữa rất nhiều bệnh và làm đẹp.

Thành phần hóa học: cúc hoa vàng chứa carotenoid như chrysanthemoxantin; tinh dầu như α-pinen, β-pinen, sabinen, myrcen, α-terpinen, α-thuyon, caryophylen...; flavonoid: acaciin, luteolin, chrysanthemin...; acid amin: adenin, cholin, stachydrin...; vitamin A, B1. Ngoài ra còn có α-amyrin, β-amyrin, β-sitosterol...

Về tác dụng sinh học: cúc hoa có tác dụng chống viêm, hạ huyết áp, trấn tĩnh thần kinh trung ương, giải độc, giãn mạch máu ngoại vi và giãn động mạch vành; làm tăng sức chịu đựng của mao mạch; giảm tính thẩm thấu của mạch máu. Còn có tác dụng ức chế virut cúm, ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn Bacillus mycoides, Escherichia coli, trực khuẩn lao. Tinh dầu cúc hoa ức chế nhiều chủng vi khuẩn: Diplococcus pneumoniae, Streptococcus haemolyticus, Staphylococcus aureus, Shigella shigae, Bacillus subtilis, Bacillus pyocyaneus, Escherichia coli...

Theo đông y, cúc hoa có vị ngọt, đắng, tính bình. Quy các kinh: phế, can, tâm, đởm, tỳ, vị, tiểu tràng, đại tràng. Có tác dụng giải cảm nhiệt, thanh can sáng mắt, bình can, hạ áp, giải độc. Trị cảm mạo phong nhiệt với biểu hiện sốt, đau đầu; mắt sưng đau, hoa mắt, chóng mặt, tăng huyết áp, da tê bì, mụn nhọt đinh độc. Liều dùng chung: 4-12g, chủ yếu dưới dạng Thuốc thang.

Một số chứng, bệnh thường được dùng cúc hoa

Cảm mạo phong nhiệt với biểu hiện sốt kèm theo ho, đờm: cúc hoa vàng 6g; lá dâu, liên kiều, bạc hà, cát cánh, cam thảo mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Lưu ý: khi sắc Thuốc, do hai vị cúc hoa và bạc hà chứa nhiều chất bay hơi nên cho vào sau khi đã đun các vị trên khoảng 20 phút, đun thêm 15 phút nữa là dừng. Nếu sốt, ho và háo khát, thêm hạnh nhân 8g, đạm trúc diệp 4g.

Cảm mạo phong nhiệt có đau đầu nhiều: cúc hoa, thạch cao, xuyên khung mỗi vị 15g. Tán bột, mỗi lần uống 5-10g với nước sôi để nguội.

Phong nhiệt dẫn đến mắt sưng đau: cúc hoa, bạch tật lê mỗi vị 9g; phòng phong 5g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.

Hoa mắt, chóng mặt, mắt khô: cúc hoa, mẫu đơn bì, bạch phục linh, trạch tả mỗi vị 12g; sơn thù du, hoài sơn mỗi vị 16g; kỷ tử 20g, thục địa 32g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Hoặc làm hoàn mật ong, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 6g.

Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, miệng khô, đắng, nôn, đầu lưỡi đỏ: cúc hoa, sơn thù du, phục linh, trạch tả, mẫu đơn bì, bạch thược, đương quy mỗi vị 8g; thục địa 16g; hoài sơn, long cốt, kỷ tử, mẫu lệ mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần sau bữa ăn.

Viêm mắt, thoái hóa hoàng điểm: cúc hoa, chi tử, câu kỷ tử, thương truật, hoàng cầm, long nhãn, đại táo, viễn chí mỗi vị 12g; thuyền thoái 8g, thảo quyết minh, thục địa mỗi vị 20g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Mỗi tuần 5 thang tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

Đau đầu, mắt đỏ, tai ù: cúc hoa, thạch quyết minh, sinh địa, bạch thược mỗi vị 15g; long đởm thảo 5g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.

Tăng huyết áp, xơ cứng động mạch: cúc hoa, kim ngân hoa mỗi vị 30g; nếu đầu choáng váng, thêm 12g lá dâu. Sắc uống, hoặc hãm uống ngày 1 thang.

Nhọt ống tai ngoài: cúc hoa 12g; bồ công anh, sài đất, kim ngân hoa, kê huyết đằng mỗi vị 16g; hoàng liên, sinh địa mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.

Suy nhược thần kinh, kém ăn, kém ngủ: cúc hoa, chi tử, mạn kinh tử, táo nhân, bá tử nhân mỗi vị 12g; sài hồ 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần sau bữa ăn.

Lưu ý: Những người tỳ, vị hư, hàn hoặc đau đầu do phong hàn không dùng.

GS.TS. Phạm Xuân Sinh

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-tu-cuc-hoa-vang-n131529.html)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY