Sức khỏe hôm nay

Lý do không nên dùng nước hoa xịt phòng

Nước hoa xịt phòng được tạo từ nhiều loại hóa chất, trong đó có những chất độc hại cho sức khỏe như chất đẩy aerosol, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC)...
Nhiều thành phần trong nước hoa ">nước hoa xịt phòng là những chất độc hại đã bị cấm. Dưới đây là những tác hại của loại nước xịt phòng:

Một trong những ảnh hưởng sức khỏe khi tiếp xúc trong thời gian kéo dài là làm cơ thể yếu đi. nước hoa xịt phòng có thể làm tổn thương đường hô hấp, gây buồn nôn, đau đầu, rối loạn thần kinh, thậm chí trầm cảm.

nước hoa xịt phòng có thể gây hại đối với những người bị bệnh hen suyễn. Nhiều loại chứa các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi như dichlorobenzene và formaldehyde có thể gây nên các bệnh về đường hô hấp và dị ứng. Formaldehyde có thể gây bỏng ở mắt và mũi. nước hoa hồng ">nước hoa xịt phòng đặc biệt ảnh hưởng đến trẻ em, khi phổi của chúng chưa phát triển đầy đủ.

nước hoa xịt phòng có chứa phthalates, đó là các hợp chất của axit phtalic. Phthalates được sử dụng để làm mềm trong sản xuất nhựa, hoặc làm dung môi cho nước hoa tiếp xúc ">nước hoa. Phthalates gây ra các vấn đề sinh sản trong quá trình thử nghiệm trên động vật, gây rối loạn hormone trong cơ thể, ảnh hưởng đến sức khỏe.

Một trong những ảnh hưởng sức khỏe của nước hoa xịt phòng liên quan trực tiếp đến phthalates là có thể gây ra dị tật bẩm sinh. XX mang thai tiếp xúc nhiều với phthalates có nguy cơ sinh ra những đứa trẻ nhẹ cân.

Sử dụng nước hoa xịt phòng cũng gây nguy cơ làm mất cân bằng hormone. Điều này có thể xảy ra khi bạn tiếp xúc với phthalates trong nước hoa">nước hoa xịt phòng.

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-ly-do-khong-nen-dung-nuoc-hoa-xit-phong-16719.html)

Tin cùng nội dung

  • Bệnh teo đa hệ thống (multiple system atrophy - MSA) là một bệnh thoái hóa thần kinh, tăng tiến dần với các triệu chứng của parkinson, thất điều tiểu não, suy giảm chức năng thực vật, rối loạn chức năng niệu – Sinh d*c, và bệnh lý của bó vỏ gai.
  • Tim thường đập theo nhịp với chu kỳ không đổi. Rối loạn nhịp tim là sự thay đổi ở nhịp tim. Rối loạn nhịp có nghĩa là tim đập nhanh hoặc chậm quá mức. Rối loạn nhịp cũng có thể có nghĩa là tim đập không đúng chu kỳ (không đều) vì mất nhịp hay có thêm nhịp phụ.
  • Nếu bạn được chuẩn đoán là mắc bệnh ung thư khi còn là thanh-thiếu niên, việc cân nhắc về khả năng sinh sản sau này là rất quan trọng nếu bạn muốn có con
  • Thỉnh thoảng chúng ta có thói quen kiểm tra tỉ mỉ mọi việc. Ví dụ, bạn có thể kiểm tra lại để đảm bảo mình đã tắt bếp điện hay bàn ủi trước khi ra khỏi nhà. Nhưng những người bị rối loạn ám ảnh cưỡng bức (OCD) cảm thấy cần kiểm tra mọi việc lặp đi lặp lại, hoặc có những ý nghĩ hay thực hiện những quy trình và nghi thức lặp đi lặp lại.
  • Lo âu là một phản ứng bình thường để đối phó với căng thẳng và thực sự có thể có ích trong một số hoàn cảnh. Tuy nhiên, đối với một số người, sự lo lắng có thể trở thành quá mức. Mặc dù những người lo âu có thể nhận ra họ đang lo quá mức cần thiết, họ cũng có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát lo âu, và điều đó có thể ảnh hưởng tiêu cực tới sinh hoạt hàng ngày của họ
  • Rối loạn lưỡng cực, còn được biết đến với tên gọi rối loạn cảm xúc lưỡng cực hay bệnh lý hưng-trầm cảm, là một rối loạn của não bộ gây ra những biến đổi bất thường về cảm xúc, sinh lực, mức độ hoạt động và khả năng thực hiện những sinh hoạt thường nhật
  • Đo hô hấp ký là xét nghiệm giúp chẩn đoán các tình trạng bệnh lý của phổi, phổ biến nhất là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Ngoài ra đo hô hấp ký được dùng để theo dõi mức độ nghiêm trọng của một số bệnh lý về phổi, cũng như theo dõi đáp ứng hiệu quả điểu trị.
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Bạn có thể có nguy cơ bị bệnh phổi liên quan đến công việc nếu không khí tại nơi làm việc chứa quá nhiều bụi, khói, khí gas, hơi hoặc sương mù. Việc hút Thu*c cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh phổi liên quan đến nghề nghiệp. Bài viết này cung cấp những thông tin cơ bản về các nguy cơ và cách phòng tránh.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.