Bài thuốc dân gian hôm nay

Một số bài Thuốc tốt từ sinh vật biển

Các Thuốc y học cổ truyền phần lớn là từ nguồn nguyên liệu thực vật được trồng trọt, thu hái trên đất liền, nhưng cũng có một phần từ động vật sinh sống ở biển.

Sứa

Sứa có nhiều loại. Loại sứa dùng làm thực phẩm chỉ gây ngứa nhẹ khi ta đụng phải nó. Đó là sứa sen (giống cây sen), tên khoa học là Aurelia aurita. Ngoài ra còn có loài sứa chỉ, sứa hồng, có thể gây ngứa nhiều hơn. Khi tắm biển, nếu chạm phải sứa biển bị nổi mẩn đỏ, ngứa thì lấy thịt sứa tươi xoa lên chỗ ngứa. Dùng rau muống biển (mọc trên bãi biển) rửa sạch, nhai nuốt nước, bã đắp vào chỗ bị ngứa.

Theo Đông y, con sứa vị mặn, tính hàn, có công dụng tiêu đờm, trừ ho, bình suyễn, thanh nhiệt, lợi thủy, tiêu mỡ, hạ áp, nhuận tràng tiêu tích. Tuy nhiên, nên sử dụng sứa biển đã qua chế biến đúng cách. Quá trình chế biến sứa tươi phải dùng nước muối và phèn ngâm 2-3 lần, khi nào thịt sứa chuyển sang màu hồng nhạt hoặc vàng nhạt thì mới đem sử dụng để chế biến làm thức ăn. Bạn đọc có thể tham khảo và áp dụng một trong số những món ăn sau để hỗ trợ điều trị các bệnh viêm khí phế quản, đau họng, thở khò khè, tăng huyết áp, mỡ trong máu, đại tiện táo kết...

Bài 1: Sứa 200g, mã thầy 300g. Hai thứ nấu chín thành canh ăn trong ngày.

Bài 2: Sứa 100g, củ cải trắng 50g, gia vị vừa đủ, nấu dạng canh súp.

Bài 3: Sứa 100g, mã đề 150g, sắc lấy nước uống

Bài 4: Sứa 200g, tiết lợn 200g. Hai thứ nấu chín thành canh, chia ăn trong ngày.

Bài 5: Sứa 200g, hồng táo 10g, hầm mềm.

Chú ý: Người tạng hàn, hay bị lạnh bụng, đại tiện lỏng không nên dùng.

Thịt sứa biển tiêu đờm, trừ ho, bình suyễn, thanh nhiệt, lợi thủy, tiêu mỡ, hạ áp, nhuận tràng...

Tôm càng (Macrobrachium nippoense Dehaan) thuộc họ tôm (Palaemonidae). Tôm bắt về, đem rửa sạch, lột vỏ, vặt râu, chân, nặn bỏ lớp cặn bã lộn trên đầu tôm. Dùng tươi hay phơi khô. Dạng dùng phổ biến là món ăn bài Thuốc. Dược liệu có vị ngọt, tanh, tính ấm, không độc, có tác dụng bổ thận, tráng dương, ích khí, lợi tinh, lợi sữa, giải độc, chống nôn, chữa liệt dương, mộng tinh, xuất tinh sớm

Bài 1: Tôm 20g, ngài tằm đực 7 con (vặt cánh chân). Hai thứ sao giòn, tán nhỏ, trộn với 2 quả trứng gà. Đem rán hoặc ấp chín, ăn trong ngày.

Bài 2: Tôm 50g, lá hẹ 20g hoặc quả ớt ngọt 30g. Tất cả thái nhỏ xào chín, thêm ít rượu 40o và gia vị, ăn hết trong một ngày.

Bài 3: Tôm 50g, hạt hẹ 15g, gạo 200g. Vo gạo sạch, đổ nước nấu thành cháo. Cho thịt tôm và hạt hẹ đã giã nhỏ, tiếp tục nấu cho chín. Thêm gia vị cho đủ đậm. Ăn nóng.

Bài 4: Tôm 50g, cá chạch 50g. Dùng nước ấm rửa sạch cá cho hết nhớt, đánh vảy, mổ bỏ ruột. Hai thứ thái nhỏ, nấu chín cùng với ít gừng sống. Thêm gia vị. Ăn nóng.

Bài 5: Trứng tôm 20g, trứng chim sẻ hoặc trứng cút 2 quả. Đem trứng tôm nấu với nước khoảng 10 phút, rồi cho trứng chim vào. Nấu tiếp đến chín trứng là được. Thêm gia vị. Ăn nóng.

Theo tài liệu nước ngoài, ở Trung Quốc, người ta cũng dùng tôm để tăng cường khí huyết, bổ thận, chữa liệt dương dưới hình thức món ăn - vị Thuốc như sau:

Bài 1: Tôm 20g, cá diếc 1 con khoảng 200g, măng 10g, nấm hương 10g, đậu Hà Lan 15g. Cá đánh vẩy, mổ bỏ ruột, rửa sạch, chỉ lấy 2 miếng thịt mình cá, khía làm nhiều mảnh, phết rượu vang và muối lên thịt cá, rồi cho vào chảo, rán kỹ, cho ra đĩa. Tôm cắt nhỏ, xào chín, cho hành, tỏi, măng, nấm hương, đậu Hà Lan vào, đảo đều, rồi đổ lên đĩa cá. Ăn làm 1 lần trong ngày.

Bài 2: Trứng tôm 20g, đông trùng hạ thảo 12g. Hai thứ nấu chín, thêm ít gừng. Ăn nóng.

Món ăn Thuốc từ tôm càng giúp bổ thận tráng dương.

Mực bắt về, đem mổ lấy thịt, giữ lại mai, rửa sạch muối bám ở ngoài, phơi khô. Trong y học cổ truyền, mai mực có tên Thuốc là ô tặc cốt, hay hải phiêu tiêu. Dược liệu có màu trắng như phấn, không gãy vỡ là loại tốt, cạo sạch vỏ cứng ở ngoài mai, cắt thành miếng nhỏ, tán bột, rây mịn.

Bột mai mực có vị mặn, chát, mùi hơi tanh, tính ấm, không độc, có tác dụng giảm đau, làm se, chống loét, chỉ huyết, dùng riêng hoặc phối hợp với một số vị Thuốc khác chữa bệnh trong những trường hợp sau:

Bài 1: Mai mực 20g, cam thảo 12g, thổ bối mẫu 6g, tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g trước bữa ăn 30 phút. Công dụng chữa viêm loét dạ dày, tá tràng, ợ chua, đại tiện táo

Hoặc dùng bài: Mai mực 60g, mẫu lệ nung 30g, gạo tẻ sao vàng 30g, hoàng bá sao vàng 20g, màng mề gà sao vàng 20g, cam thảo 20g, hàn the phi 10g. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 2 lần vào khoảng giữa 2 bữa ăn, mỗi lần 4-8g chiêu với nước ấm.

Bài 2: Bột mai mực: uống 4-8g/ngày. Dùng 7-10 ngày, nghỉ một tuần, sau lại dùng tiếp nếu cần thiết. Công dụng chữa ho ra máu, phụ nữ băng huyết, trẻ em chậm lớn

Bài 3: Mai mực nướng vàng, tán bột mỗi lần uống 4-8g với nước sắc cây mộc tặc. Công dụng chữa đại tiện ra máu

Bài 4: Mai mực 12g, hoàng liên 12g, thanh đại 12g, hồng đơn 12g, tế tân 12g, ngũ bội tử 12g, nhân trung bạch 12g, phèn phi 8g, mai hoa 4g. Từng thứ sao riêng, trừ hồng đơn, mai hoa, thanh đại, rồi tán bột mịn, trộn đều. Khi dùng rắc bột vào vết thương, vết loét. Công dụng chữa cam tẩu mã, loét mũi, viêm tai chảy nước

Bài 5: Lấy mai mực đốt thành than, rây bột mịn, trộn với dầu vừng hoặc dầu dừa thành một hỗn hợp sền sệt, bôi ngày 2 lần. Khoảng 1 tuần chữa vết thương phần mềm, bỏng nhẹ sẽ se lại và lành.

DS. Mai Thu Thủy

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/mot-so-bai-thuoc-tot-tu-sinh-vat-bien-n157604.html)
Từ khóa: bài thuốc

Chủ đề liên quan:

bài thuốc một số

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY