Hô hấp hôm nay

Nhận biết sớm viêm mủ màng phổi - Cách gì?

Viêm mủ màng phổi là một bệnh phức tạp, đa dạng và có thể gây nguy hiểm cho người bệnh.

Viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ mủ trong khoang màng phổi. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời viêm mủ màng phổi có thể gây ra nhiều biến chứng nặng, nguy hiểm đến tính mạng và gây khó khăn cho việc điều trị.

Tại sao bị viêm mủ màng phổi?

Màng phổi gồm 2 lá: lá thành và lá tạng, giữa hai lá là khoang màng phổi. Bình thường, trongkhoang màng phổi cũng có một ít dịch và rất ổn định (dịch S*nh l* bình thường, khoảng 3ml) để chomàng phổi hoạt động dễ dàng, nhịp nhàng, trơn tru và là sự cân bằng các áp lực. Khoang màng phổibình thường cũng là một khoang có áp lực âm.

Khi bị viêm mủ màng phổi thì có thể là do bị viêm ngaytại khoang màng phổi (viêm thứ phát). Ổ viêm này nếu không phát hiện sớm và điều trị ngay thì nó sẽphát triển lan ra các vị trí khác của màng phổi và gây mưng mủ.

Tổn thương viêm mủ màng phổi trên phim CT.

Hầu hết viêm mủ màng phổi là do nguyên nhân thứ phát, tức là sau áp-xe phổi hoặc viêm phổi, giãnphế quản, dị vật phổi, tắc mạch phổi bội nhiễm hoặc do ung thư phổi. Các quá trình viêm này xảy raliên tục càng ngày càng tiến triển (nếu không được điều trị) rồi chúng lan vào hệ thống máu và bạchhuyết (gây nhiễm khuẩn máu) đi đến màng phổi tạo nên các ổ viêm và tiến triển thành mủ.

Một số bệnhở thành ngực (vết thương lồng ngực do chấn thương, viêm xương sườn, áp-xe vú...) hoặc bệnh ở trungthất (rò rỉ khí phế quản, áp-xe hạch trung thất, rò thực quản) hoặc do tổn thương bộ phận nào đódưới cơ hoành (áp-xe dưới cơ hoành, áp-xe gan, áp-xe quanh thận...) cũng có thể dẫn đến viêm mủmàng phổi.

Căn nguyên để gây nên mủ màng phổi là do vi sinh vật (vi khuẩn, virut và vi nấm), riêng vi khuẩnchiếm tỷ lệ khoảng từ 5 - 10% viêm mủ màng phổi. Viêm mủ màng phổi thông thường hay gặp là do vikhuẩn phế cầu (S.pneumoniae) nhưng ở các nước đang phát triển thì viêm mủ màng phổi chủ yếu do vikhuẩn tụ cầu vàng (S.aureus).

Đây là loại vi khuẩn có độc lực mạnh, gây bệnh bằng cả nội và ngoạiđộc tố cho nên bệnh cảnh lâm sàng rất nặng. Thêm vào đó, tụ cầu vàng là loại vi khuẩn đa đề khángkháng sinh cho nên rất khó khăn cho việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị nếu như khôngtiến hành phân lập vi khuẩn và thực nghiệm kháng sinh đồ.

Hiện nay, người ta gặp căn nguyên vikhuẩn gây viêm mủ màng phổi rất đa dạng, ngoài tụ cầu vàng, phế cầu, liên cầu (S.pyogenes) thì còngặp các vi khuẩn gram âm như Salmonella, Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh), Klebsiellapneumoniae, E.coli, Proteus hoặc vi khuẩn lao (M. tuberculosis). Tất nhiên không phải vi khuẩn nàocũng có thể xâm nhập màng phổi và gây bệnh mà phải loại có độc lực mạnh, số lượng xâm nhập nhiều vàsức đề kháng của cơ thể yếu.

Biểu hiện rất dễ bỏ qua

Viêm mủ màng phổi có thể xảy ra cấp tính nhưng cũng có thể xảy ra dạng mạn tính. Trong trườnghợp cấp tính, bệnh xảy ra đột ngột, rầm rộ, sốt cao, đau đầu, da xanh, mệt mỏi, gầy sút nhanh donhiễm khuẩn, nhiễm độc, do mất nước và chất điện giải. Tuy vậy, cũng có thể gặp dạng giốngcảm cúm nên người bệnh hoặc người nhà dễ bỏ qua dẫn đến bệnh nặng.

Tổn thương viêm mủ màng phổi trên phim Xquang.

Bệnh viêm mủ màng phổi thường xảy ra thứ phát sau các bệnh như áp-xe phổi, viêm phế quản, bệnhcủa lồng ngực nên các triệu chứng không điển hình. Khám bệnh sẽ thấy gõ đục, rung thanh giảm, rìrào phế nang giảm. Xét nghiệm công thức máu thì bạch cầu sẽ tăng cao. Xquang phổi sẽ thấy màng phổidày, nếu có tiết dịch thì góc sườn hoành tù. Nếu có điều kiện thì siêu âm màng phổi sẽ cho kết quảchính xác hơn nhiều và chính siêu âm cũng giúp cho việc chọc dò hút dịch, mủ thuận lợi và chính xáchơn.

Khi bệnh không được phát hiện và điều trị tích cực thì bệnh sẽ chuyển sang dạng viêm mủmàng phổi bán cấp và mạn tính. Lúc này các triệu chứng của bệnh xảy ra từ từ, xuất hiện đau ngực,khó thở, ho có đờm hoặc khạc ra mủ, mùi hôi (nếu như mủ rò vào phế quản). Cơ thể người bệnh bị suykiệt nặng.

Biến chứng của viêm mủ màng phổi thường gặp là vỡ ra thành ngực hoặc mủ màng phổi rò quakhe liên sườn vào dưới da, sau đó vỡ và chảy ra ngoài tạo thành lỗ rò mủ ở thành ngực. Bệnh cũng cóthể biến chứng thành rò vào phế quản, nhu mô phổi. Loại này hay xuất hiện đột ngột, đau nhói ngực,ho ra máu và ộc ra mủ.

Trong trường hợp rò phế quản, nếu không cấp cứu kịp thời có thể bị nghẹt thởvà Tu vong. Người ta cũng đã gặp vỡ mủ màng phổi vào thực quản hoặc qua cơ hoành vào ổ bụng gâyviêm màng bụng.

Viêm mủ màng phổi có thể gây nhiễm khuẩn huyết, từ đây gây áp-xe não, thận hoặc chèn ép nhu môphổi hoặc chèn ép tim. Ngoài ra, với các trường hợp viêm mủ màng phổi được chọc hút hoặc viêm mạntính gây nên viêm dày dính màng phổi ảnh hưởng lớn đến hô hấp của người bệnh.

Nguyên tắc chung của điều trị là bệnh cấp tính thì điều trị bảo tồn, mạn tính thì can thiệpbằng ngoại khoa trên tinh thần càng sớm càng tốt. Cần sử dụng kháng sinh thích hợp kèm theo nângthể trạng và các loại Thu*c chống viêm khác.

AloBacsi.vnTheo BS. Mai Hương - Sức khỏe & Đời sống

Mạng Y Tế
Nguồn: Alo bác sĩ (http://alobacsi.com/nhan-biet-som-viem-mu-mang-phoi-cach-gi-n79715.html)

Tin cùng nội dung

  • Sau đây, kênh Mạng Y Tế xin giới thiệu: Bệnh Tràn khí màng phổi.
  • Tràn dịch màng phổi là tình trạng tích tụ dịch trong khoang màng phổi. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tràn dịch màng phổi. Tràn dịch màng phổi có thể làm bạn khó thở. Dịch màng phổi có thể được dẫn lưu nếu cần thiết. Điều trị chủ yếu nhằm vào các nguyên nhân gây nên tràn dịch màng phổi.
  • Viêm phế quản mạn tính, (viêm phế quản mạn), là tình trạng viêm, (hoặc dễ bị kích thích), của đường thở trong phổi.
  • Viêm phế quản cấp là tình trạng nhiễm trùng cây phế quản, hệ thống ống mang khí đến hai lá phổi.
  • Nội soi phế quản (Bronchoscopy) là một thủ thuật giúp chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý đường hô hấp bao gồm phế quản và phổi.
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đi bác sĩ nếu có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Viêm thanh khí phế quản là một bệnh thông thường gây ảnh hưởng đến đường dẫn khí làm cho trẻ khó thở. Thường biến ở trẻ biết đi và tuổi từ 6 đến 12 tháng tuổi
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đến bệnh viện khi có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp phổ biến ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Viêm tiểu phế quản gây tắc nghẽn các đường dẫn khí nhỏ ở phổi
  • Viêm tiểu phế quản là bệnh về đường hô hấp rất phổ biến ở trẻ nhỏ. Một trong các triệu chứng của bệnh viêm tiểu phế quản là tình trạng khó thở.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY