Bài thuốc dân gian hôm nay

Những bài Thuốc quý của Đông y từ Vị Thuốc Hồng Hoa

Hồng hoa có tên khoa học là Carthamus tinctorius L, họ Cúc (Asteraceae). Hồng hoa được dùng chữa bế kinh, đau kinh, ứ huyết sau khi đẻ, khí hư, viêm tử cung, viêm buồng trứng. Còn dùng chữa viêm phổi, viêm dạ dày, tổn thương do bị ngã hay bị đánh ứ huyết sưng đau.

Hình ảnh cây Hồng hoa

Thường được trồng vào mùa xuân ở Hà Giang. Thu hái đầu mùa hè, khi hoa đang nở, cánh hoa đang chuyển từ vàng sang đỏ thì bắt đầu thu hái. Khi sơ chế thì thường để nơi thoáng gió và nơi có ánh nắng cho khô, hoặc phơi trong dâm cho khô là được. Không nên phơi trực tiếp ngoài nắng để khỏi biến màu.

Một số bài Thuốc thường dùng: theo BS. NGUYỄN DUY TÀI

Trị bệnh phụ khoa: rối loạn kinh nguyệt, kinh bế, sau khi sinh nhau không xuống, dùng bài:

- Hồng hoa tửu: hồng hoa 10g sắc với rượu, ngày uống 3 lần, trị đau bụng kinh.

- Hồng hoa 3g, ích mẫu thảo 15g, sơn tra 10g sắc uống trị sau khi sinh nhau máu xấu không ra hết.

Trị đau sưng do chấn thương ngoại khoa:

- Hồng hoa, đào nhân, sài hồ, đương quy đều 10g, đại hoàng 8g sắc uống.

Trị loét hành tá tràng:

- Hồng hoa 60g, đại táo 12 quả sắc với 300ml nước sạch còn 150ml, hòa với 60g mật ong. Mỗi ngày uống 1 lần.

Trị loét thành tá tràng:

- Dùng hồng hoa 60g, đại táo 12 quả cho nước 300ml, sắc còn 150ml lọc cho mật ong 60g trộn đều mỗi ngày uống nóng 1 lần, ăn táo uống liền 20 thang. Trị 12 ca đều khỏi (1985,4: 4,20).

Trị viêm da thần kinh:

Dung dịch hồng hoa phong bế trị 70 ca; khỏi 25 ca, tốt 35 ca, không kết quả 10 ca. Tỉ lệ kết quả 85,7% (Tân y học 1974).

Trong y học cổ truyền, hồng hoa và đào nhân có tác dụng giống nhau nhưng cách dùng có chỗ phân biệt như sau:

Hồng hoa và đào nhân đều khứ ứ, thông kinh, tiêu thũng, chỉ thống.

Nhưng hồng hoa là chất nhẹ thăng lên, chạy ra ngoài đưa tới đỉnh cao, thông kinh, đạt lạc; nên là Thuốc khí dược trong huyết. Nếu huyết ứ tại kinh và ở bên trên thì nên dùng ngay. Nó còn kiêm dưỡng huyết. Tang hồng hoa so với hồng hoa thì lực mạnh hơn, lực dưỡng huyết càng tốt hơn, còn có tính giải độc.

Đào nhân là chất trọng trầm xuống, thiên vào bên trong chạy xuống hạ tiêu, sở trường phá huyết ứ phù tạng, kiêm nhuận trong thông tiện.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/nhung-bai-thuoc-quy-cua-dong-y-tu-vi-thuoc-hong-hoa)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY