Ngoại Hô hấp hôm nay

Khoa Ngoại hô hấp giữ chức năng chẩn khám và điều trị các bệnh lý về hô hấp với các biện pháp can thiệp ngoại khoa, được thực hiện bởi các chuyên gia Lao Phổi và phẫu thuật lồng ngực. Các bệnh lý phổ biến của khoa Ngoại hô hấp như: lao phổi nặng, ung thư phổi, phổi tắc nghẽn mạn tính,...

Phát triển nanomedicine trị bệnh đường hô hấp

Công nghệ nano đưa ra cách tiếp cận mới trong điều trị các bệnh hô hấp.

Các bệnh phổi tắc nghẽn

Trong hen phế quản, selectin làm xuất hiện quá trình viêm và tăng phản ứng đường thở. Các nghiên cứu cho thấy vai trò của protein gắn hạt nano đối kháng với selectin có tác dụng chống viêm trong hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Kumar và cộng sự tại Hoa Kỳ thấy kết quả tốt khi sử dụng các hạt nano gắn Chitosan IFN-genome-pDNA (CIN) trong chẩn đoán và điều trị hen dị ứng ở mô hình động vật. Những nghiên cứu gần đây cho thấy hiệu quả của poly-lactide-co-glycolide (PLGA) dựa trên công nghệ nano để đưa Thu*c chọn lọc tới phổi. Các Thu*c chống viêm (prednisolon), giãn cơ trơn phế quản đã được chế tạo theo cơ chế đưa Thu*c này tới đích ở phổi trong điều trị hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Bệnh xơ nang (cystic fibrosis)

Bệnh xơ nang là bệnh lý di truyền do đột biến gene điều hòa vận chuyển màng xơ nang (cystic fobrosis transmembrane regulator). tổn thương của bệnh ảnh hưởng đến tất cả các tuyến ngoại tiết, trong đó phổi và tụy là rối loạn chính. liệu pháp thay thế gene là phương pháp điều trị cơ bản trong bệnh xơ nang. quá trình sản xuất và thay đổi thành phần cũng như độ quánh của chất nhầy tiết ra trong phổi trong bệnh xơ nang sẽ dẫn đến tắc nghẽn đường thở, phổi dễ bị nhiễm khuẩn tái diễn. giống như virut, các hạt nano có thể được sử dụng như các vectơ cho gene nhưng chúng ít gây miễn dịch và có khả năng vận chuyển dna cao hơn. sử dụng hạt nano nạp dna đã được ứng dụng điều trị bệnh xơ nang.

Bệnh lao phổi

Một số nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả tiềm năng của các hạt nano được sử dụng trong kháng sinh chống lao. Pandey và cộng sự ở Ấn Độ đã nghiên cứu tác dụng của khí dung các kháng sinh chống lao (rifampicine, isoniazid, pirazinamid) gắn với công nghệ nano thấy nồng độ Thu*c duy trì ở mức cao từ 6 - 8 ngày trong máu và kéo dài đến 11 ngày trong phổi, thời gian bán thải và sinh khả dụng cao hơn so với đường uống. Các nghiên cứu cho thấy sử dụng Thu*c lao gắn với công nghệ nano có những ưu điểm sau: Rút ngắn thời gian điều trị; phân phối Thu*c tới đích; sử dụng liều lượng Thu*c thấp tối thiểu và ngăn ngừa các tác dụng phụ của Thu*c.

Ung thư phổi

Các nghiên cứu trong những năm gần đây đã tập trung vào ứng dụng công nghệ nano trong việc đưa Thu*c tới đích để điều trị ung thư phổi. Thế hệ Thu*c đầu tiên là hệ thống phân phối Thu*c bằng công nghệ nano làm tăng tính thấm và lưu giữ Thu*c (enhanced permeability and retention) như hạt nano gắn paclitaxel polumeric (Genoxol-PM). Thế hệ Thu*c thứ hai được cấu tạo đa dạng như kháng thể đơn dòng đặc hiệu khối u (cetucimab) gắn hạt nano; tác nhân đích aptamer có khả năng gắn các cấu trúc đặc hiệu đích bởi kích thước nhỏ, tổng hợp dễ dàng và không gây đáp ứng miễn dịch; các phân tử nhỏ như folate được sử dụng cho đích các tế bào ung thư (các tế bào ung thư có đậm độ cao thụ thể cho folate). Các protein như transferrin cũng là đích cho tế bào ung thư. Một hướng khác là các hạt nano gây hiệu ứng tăng nhiệt độ (hyperthermia) dẫn đến phá hủy các khối u phổi.

BS. Đào Ngọc Bằng - Tạ Bá Dũng

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/phat-trien-nanomedicine-tri-benh-duong-ho-hap-n147117.html)
Từ khóa: phát triển

Chủ đề liên quan:

phát triển trị bệnh

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY