Bạn nên biết hôm nay

Viêm nội nhãn ở trẻ em dễ gây mù

Viêm nội nhãn (VNN) ở trẻ em là tình trạng viêm do nhiễm khuẩn của dịch kính, mô võng mạc, màng bồ đào và có thể gây tổn hại nặng nề về giải phẫu và chức năng thị giác.
viêm nội nhãn (VNN) ở trẻ em là tình trạng viêm do nhiễm khuẩn của dịch kính, mô võng mạc, màng bồ đào và có thể gây tổn hại nặng nề về giải phẫu và chức năng thị giác. Đây là một bệnh lý cấp cứu, phức tạp ngay cả khi được điều trị sớm và đầy đủ.

Vì sao trẻ bị VNN?

VNN nội sinh ở trẻ em thường xuất hiện trên những trẻ có bệnh lý suy giảm miễn dịch hoặc có các bệnh lý toàn thân kèm theo như viêm cơ tim, viêm đường hô hấp trên, viêm đường ruột, viêm đường tiết niệu... và có thể gặp trên những trẻ hoàn toàn khỏe mạnh.

Tác nhân gây bệnh VNN nội sinh trên trẻ em rất đa dạng. Thường gặp nhất là vi khuẩn, gồm cả vi khuẩn Gr ( ) và Gr (-). VNN trên trẻ sơ sinh thường gặp do trực khuẩn mủ xanh, phế cầu và cầu khuẩn nhóm B, trong khi đó, VNN trên trẻ lớn thường gặp do tụ cầu vàng hay não mô cầu. Nấm Candida là tác nhân thường gặp trong VNN nội sinh ở trên trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn, tác nhân này thường gặp trên những bệnh nhân có dùng Thu*c đường tĩnh mạch kéo dài hoặc những đối tượng tiêm chích M* t*y hoặc HIV/AIDS. Ngoài ra, còn có một số tác nhân gây bệnh hiếm gặp là ký sinh trùng như T. gondii, T. carnis, ấu trùng sán... hay virut như Herpes, Zonna, virut cự bào... gây bệnh.

Phát hiện điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ mù lòa

Trẻ em bị VNN cấp tính có các biểu hiện như đột ngột mắt đỏ, sợ ánh sáng, chói mắt, đau nhức mắt nhiều mức độ, nhìn mờ. Mi mắt có thể sưng nề và đỏ. Có thể có mủ tiền phòng (ngấn trắng ở diện lòng đen của mắt). Bên cạnh đó, trẻ có thể bị sốt, buồn nôn, ho, đau đầu... Khám bệnh trực tiếp tại mắt thấy có cương tụ kết mạc toàn bộ, giác mạc phù, mủ tiền phòng, đồng tử có thể co nhỏ và dính, ánh đồng tử kém hồng hoặc vàng, không thể soi được võng mạc hoặc nếu soi được có thể các viêm mạch máu và viêm hắc võng mạc.

Điều trị VNN nội sinh ở trẻ em gặp rất nhiều khó khăn do tính chất cấp tính, nặng nề của bệnh và cấu trúc nhãn cầu ở trẻ em đang trong quá trình hoàn thiện về giải phẫu và S*nh l*. Quá trình viêm gây ra đục các môi trường trong suốt của mắt (giác mạc, thể thủy tinh, dịch kính...), gây tổn hại lớp võng mạc thần kinh cảm thụ làm phá vỡ đường dẫn truyền, gây tổn hại không hồi phục chức năng thị giác, mất thị lực và thậm chí phải khoét bỏ nhãn cầu. Nguyên tắc điều trị cần tích cực ngay từ đầu nhằm điều trị ổ nhiễm khuẩn nguyên phát và tại mắt. Phác đồ điều trị VNN hiện nay là: tiêm kháng sinh hoặc kháng sinh chống nấm toàn thân (tĩnh mạch), tiêm kháng sinh nội nhãn (tiêm thẳng Thu*c mắt), tra Thu*c tại mắt và chỉ định phẫu thuật cắt dịch kính khi bệnh nặng ngay từ đầu, khi điều trị nội khoa không đỡ hoặc bệnh vẫn tiếp tục tiến triển. Cắt dịch kính giúp loại bỏ tác nhân gây bệnh, độc tố đồng thời làm cho Thu*c kháng sinh, Thu*c chống viêm khuếch tán tốt hơn. Bên cạnh đó, các biến chứng của phẫu thuật gồm có bong võng mạc, đục thể thủy tinh, tăng sinh xơ dịch kính võng mạc, tăng nhãn áp... Vì vậy, trên những trẻ dưới 16 tuổi có VNN nội sinh thì vai trò của phẫu thuật cắt dịch kính để loại bỏ tác nhân gây bệnh, phục hồi giải phẫu và phục hồi chức năng thị giác cho trẻ vẫn còn là vấn đề cần tranh luận.

Tiên lượng kết quả điều trị VNN nội sinh trên trẻ em phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như tác nhân gây bệnh, thời gian bị bệnh, bệnh toàn thân kèm theo, tuổi bị bệnh, tính chất cấp tính của bệnh, các tổn thương tại mắt như mờ giác mạc, các tổn hại trên võng mạc...

Tóm lại, đây là một bệnh lý phức tạp gây tổn hại nặng nề về giải phẫu và chức năng thị giác. Điều quan trọng nhất là trẻ phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời, giúp trẻ có thể hồi phục được chức năng thị giác cũng như hạn chế tối đa những biến chứng, giảm nguy cơ mù lòa cho trẻ.

BS. Phạm Minh Châu (Khoa Mắt trẻ em - Bệnh viện Mắt Trung ương)

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-viem-noi-nhan-o-tre-em-de-gay-mu-4564.html)
Từ khóa: viêm nội nhãn

Tin cùng nội dung

  • Tiêu chảy tức là đi ngoài nhiều hơn và ra phân lỏng. Việc không kiểm soát được có thể dẫn đến giảm cân, mất nước, kém ăn và sức khỏe yếu do tiêu chảy.
  • Ung thư và quá trình điều trị của căn bệnh này đôi khi có thể khiến người bệnh khó nuốt. Lời khuyên nào sẽ hữu ích giúp cải thiện tình trạng khó nuốt cho trẻ
  • Xạ trị vào bụng, ngực, não, hoặc xương chậu có thể gây ra buồn nôn kéo dài trong vài giờ. Buồn nôn và nôn có thể đi từ nhiều nguyên nhân khác nữa.
  • Chứng mệt mỏi trong ung thư là luôn có cảm giác mệt suốt ngày và không dễ cải thiện sau khi nghỉ ngơi. Cần tham khảo tư vấn chuyên gia để có phương pháp chăm sóc tốt nhất
  • Suyễn là tình trạng viêm mạn tính đường hô hấp. Đường hô hấp của những trẻ bị suyễn rất nhạy cảm với các chất mà trẻ bị dị ứng (dị nguyên) và các chất kích thích khác có trong không khí.
  • Dị ứng ở trẻ là tình trạng liên quan đến hệ thống miễn dịch, dù dị ứng nặng hay nhẹ, có nhiều cách để có thể ngăn ngừa hoặc kiểm soát các dạng dị ứng
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đi bác sĩ nếu có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Thiếu máu là một tình trạng đôi khi có thể xảy ra ở trẻ nhỏ. Tình trạng này có thể làm cho con bạn quấy chướng, mệt mỏi và suy yếu.
  • Ung thư tuyến giáp ở trẻ em là bướu nội tiết ác tính dạng đặc thường gặp thứ 3 và phổ biến nhất ở trẻ em.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY