Đa khoa hôm nay

Đa khoa là từ dùng để chỉ một cơ sở y tế hoặc bác sĩ đảm nhiệm điều trị nhiều chuyên khoa

Viêm phế quản cấp

Thời tiết giao mùa, nhất là ở các tỉnh miền Bắc, tỉ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lý về hô hấp tăng cao.

Phổ biến là cảm lạnh thông thường, viêm phế quản, hen phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, vân vân. Trong đó, là hay gặp nhất.

viêm phế quản cấp là gì?

Phế là phổi, quản là cái ống, phế quản là ống dẫn không khí vào trong phổi. Hệ thống phế quản trông giống như hệ thống cành cây, chia ra nhiều cành, nhiều nhánh, từ lớn tới nhỏ, để dẫn khí vào phổi. Trong đó có hai nhánh lớn nhất, gọi là phế quản gốc phải và trái. Khi các phế quản này bị viêm, sẽ dẫn đến tổn thương lớp tế bào phủ mặt, trong lòng ống phế quản, phù nề tổ chức dưới niêm mạc, co thắt các cơ trơn dưới lớp mô này, và tiết dịch vào lòng ống phế quản, dẫn tới các hiện tượng như ho, khò khè, có đờm, vân vân.

thường là do virut, vi khuẩn. Các virut hay gặp gồm: Adenovirus, corona virus, virut cúm A, B, metapneumovirus, RSV, rhinovirus, vân vân. Vi khuẩn hiếm gặp hơn có thể là: Ho gà, chlamydia pneumonia, mycoplasma pneumonia, vân vân.

Cũng như các bệnh lý viêm nhiễm hô hấp phổ biến nhất, viêm phế quản lây qua đường hô hấp, thông qua các giọt dịch tiết, (nước mũi, nước miếng, đờm, vân vân), mà người bệnh thải ra, người khác hít vào hoặc chạm vào, rồi đưa lên miệng mũi.

Mùa đông xuân, là mùa có thời tiết thích hợp cho sự phát triển của virut, nên đỉnh cao của bệnh rơi vào mùa này.

Các bác sĩ sẽ dựa vào các triệu chứng, khi hỏi bệnh và thăm khám, nếu cần thiết, có thể chỉ định một số xét nghiệm khác nhau.

Ho: Là một triệu chứng không đặc hiệu, nó thể hiện, có tình trạng viêm ở đâu đó trên đường hô hấp, từ mũi họng xuống đến phổi. Tuy nhiên, với các nhà lâm sàng có kinh nghiệm, có thể nghe tiếng ho, mà phán đoán được người bệnh, bị viêm phần nào của đường hô hấp. Ho có thể là ho khan hay ho đờm, có cơn hay ho từng tiếng, vân vân.

Sốt: Sốt cao hoặc nhẹ hoặc không sốt, sốt cơn hoặc liên tục.

Viêm long hô hấp trên: Sổ mũi, nghẹt mũi.

Tiết đờm: Đờm là dịch tiết của đường hô hấp, là sản phẩm của phản ứng viêm. Đờm có thể có màu xanh, vàng hay trắng, màu đờm không giúp phân biệt, viêm nhiễm này là do vi khuẩn hay virut.

Khò khè: Là do lòng phế quản bị thu hẹp, do phù nề thành phế quản, co thắt cơ trơn phế quản, đờm trong lòng phế quản, vân vân. Tiếng khò khè được phát ra, do không khí qua lại khe hẹp phát ra tiếng. Cần phân biệt với tiếng khụt khịt mũi, do đang bị viêm mũi phát ra. Nếu nghẹt mũi thì thường xảy ra ban đêm, lúc nằm, tiếng khò khè phát ra gần ngay mũi miệng, vệ sinh sạch mũi đi thì bớt. Tiếng khò khè trong bệnh viêm phế quản, khác với khò khè trong hen phế quản ở chỗ, khò khè này không hoặc đáp ứng kém với Thu*c khí dung, (salbutamol).

Các triệu chứng khác: Thở nhanh, khó thở, ít gặp đối với viêm phế quản thông thường. Nếu có thở nhanh, khó thở, cần phân biệt với các bệnh lý khác, nghiêm trọng hơn như: Viêm phổi, hen, dị vật đường thở, vân vân.

Khi khám phổi, bác sĩ có thể phát hiện một số tiếng bất thường như: Rale ẩm, tạo ra do đờm tiết ra trong lòng phế quản, đờm di chuyển trong lòng ống phế quản, mỗi khi không khí di chuyển trong lòng ống, tạo thành tiếng. Ngoài ra, bác sĩ có thể cho làm một số xét nghiệm như: Công thức máu, (tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao so với lứa tuổi, là một chỉ điểm của tình trạng viêm nhiễm do vi khuẩn), CRP: (là một loại protein phản ứng, nó tăng trong các phản ứng viêm do vi khuẩn), Procalcitonin: (là một xét nghiệm chuyên biệt, và đặc hiệu hơn CRP, trong việc đánh giá tình trạng, viêm là do virut hay vi khuẩn), chụp Xquang tim phổi, nội soi phế quản, (chỉ nội soi khi tình trạng viêm kéo dài, điều trị không thấy thuyên giảm, hoặc để phân biệt với nguyên nhân khác), vân vân.

Hơn 90% viêm phế quản là do virut, do đó trong nhiều trường hợp, viêm phế quản không cần điều trị kháng sinh.

Liệu pháp kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có chỉ điểm nhiễm trùng do vi khuẩn, như tổng trạng xấu, sốt kéo dài, khạc đờm xanh, đờm vàng, hoặc đờm mủ, hoặc những trường hợp , ở người có kèm bệnh tim, phổi, thận, gan, thần kinh cơ, suy giảm miễn dịch, người trên 65 tuổi có ho cấp tính, kèm thêm hai hoặc nhiều hơn, các dấu hiệu sau bệnh nhân nhập viện trong 1 năm trước, có đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2, tiền sử suy tim xung huyết, hiện đang dùng corticoid uống.

Điều trị triệu chứng và chăm sóc:

Sốt: Có hai loại Thu*c hạ sốt quan trọng là: acetaminophen (paracetamol) và ibuprofen. Với ibuprofen, chỉ dùng khi có hướng dẫn của bác sĩ. Dùng Thu*c hạ sốt khi sốt cao, (từ 38,5 độ trở lên). Với những trẻ có bệnh lý tim, phổi, thần kinh, vân vân, cần tham khảo ý kiến bác sĩ, trước khi dùng Thu*c hạ sốt. Tuyệt đối không dùng aspirin để hạ sốt cho trẻ em, người bị hen, người bị loét dạ dày, tá tràng, vân vân. Lau mát hạ sốt không được khuyến cáo thường quy.

Ho: Ho là một phản xạ có lợi để tống đờm, vi khuẩn ra ngoài. Tuy nhiên, khi ho nhiều dẫn đến nôn ói, mất ngủ, vân vân. Người bệnh nên uống nhiều nước, giúp cải thiện việc ho, khạc đờm. Có thể dùng thêm các Thu*c long đờm, trong trường hợp có đờm đặc, hoặc khó khạc đờm. Người bệnh không nên dùng Thu*c giảm ho, do các Thu*c giảm ho, thường làm giảm việc bài tiết đờm, do vậy, làm chậm sự phục hồi của bệnh nhân.

Khi điều trị tối ưu, mà bệnh nhân còn ho nhiều, cần lưu ý tình trạng co thắt phế quản, hoặc cần lưu ý thêm các bệnh lý kèm theo, như trào ngược dạ dày thực quản, hoặc bệnh chưa được chẩn đoán chính xác.

Sổ mũi, nghẹt mũi: Không dùng các Thu*c kháng histamine, và các Thu*c chống sung huyết mũi, để làm thông khô mũi, vì nguy cơ tác dụng phụ cao. Việc vệ sinh mũi, bằng nước muối S*nh l* được khuyến khích. Phun hơi ẩm trong phòng ở, có thể giúp giảm khô mũi. Đối với trẻ em, không cần khí dung nước muối, hoặc Thu*c giãn phế quản, nếu trẻ không có khò khè, hoặc khò khè, nhưng không đáp ứng với Thu*c giãn phế quản.

Thu*c làm loãng đờm: Trên thị trường, có rất nhiều loại Thu*c, có tác dụng làm loãng đờm, giảm độ dính của đờm, như acetylcystein, bromhexin, carbocystein, vân vân. Tuy nhiên, hiệu quả của những Thu*c này ở trẻ em khá hạn chế. Thu*c chỉ phát huy tác dụng, khi trẻ được uống đủ nước. Mà nước, bản thân nó đã là Thu*c loãng đờm tốt nhất, vì vậy, khuyến khích trẻ uống nhiều nước, là biện một pháp điều trị hỗ trợ quan trọng.

Khí dung Thu*c giãn phế quản: Có thể dùng Thu*c giãn phế quản khí dung, tuy nhiên, chỉ khí dung, nếu tình trạng khò khè có cải thiện phần nào sau khí dung, do vậy, cần thiết khí dung tại cơ sở y tế, và bác sĩ sẽ đánh giá hiệu quả của Thu*c. Không nên sử dụng các Thu*c giãn phế quản đường uống, vì hiệu quả thấp, mà lại có tác dụng phụ như: run tay, hồi hộp, đánh trống ngực, đỏ mặt, vân vân.

Thu*c kháng virus: Không khuyến cáo sử dụng thường quy, tuy nhiên, bác sĩ có thể cân nhắc, nếu nghi ngờ tác nhân là virut cúm, Thu*c kháng virut cúm, nếu cho cần cho sớm trong 36 giờ đầu, kể từ khi khởi phát triệu chứng.

Khoáng chất và vitamin: Vitamin C được chứng minh, là không giúp ích gì, trong điều trị đợt cấp của viêm nhiễm hô hấp. Kẽm có thể có tác dụng, nhưng rất ít, và tác dụng phụ của kẽm là gây buồn nôn.

Hầu hết các trường hợp bệnh tự giới hạn, và khỏi sau 2 đến 3 tuần. Một số có biến chứng: như bội nhiễm vi khuẩn, viêm phổi. Những trường hợp này, cần dùng kháng sinh để điều trị.

Phòng bệnh bao gồm: Cách ly người bệnh, không tiếp xúc gần với người, đang có biểu hiện viêm hô hấp, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, huấn luyện ho, (khi ho phải ho vào khăn, hoặc che miệng bằng vạt áo), vân vân.

Vệ sinh các bề mặt: Vi khuẩn có thể dính trên bề mặt bàn ghế, sàn nhà, đồ chơi, áo quần, vân vân, do đó, cần thiết vệ sinh thường xuyên những vật dụng này.

Uống nhiều nước, giữ ấm vào mùa đông.

Bổ sung vi chất: Nếu muốn bổ sung kẽm, vitamin C, thì cần có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Tăng cường dinh dưỡng: Ăn đa dạng thực phẩm, và tiêm phòng vaccin phòng bệnh.

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/viem-phe-quan-cap-n128900.html)

Tin cùng nội dung

  • Hen phế quản (bệnh hen hay hen suyễn) là tình trạng đường dẫn khí bị hẹp và phù nề cũng như tăng tiết đàm nhầy. Điều này làm việc thở khó khăn và dễ gây ho, khò khè và thở hụt hơi.
  • Viêm phế quản mạn tính, (viêm phế quản mạn), là tình trạng viêm, (hoặc dễ bị kích thích), của đường thở trong phổi.
  • Viêm phế quản cấp là tình trạng nhiễm trùng cây phế quản, hệ thống ống mang khí đến hai lá phổi.
  • Nội soi phế quản (Bronchoscopy) là một thủ thuật giúp chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý đường hô hấp bao gồm phế quản và phổi.
  • Đông y gọi viêm phế quản là khái thấu, đàm ẩm. Bệnh do ngoại cảm phong hàn, phong nhiệt, khí táo hoặc do công năng của 3 tạng phế, tỳ, thận giảm sút. Hàn thấp làm tổn thương tỳ sinh đàm ẩm; nhiệt làm thương phế, thận; phế thận âm hư dẫn đến ho, đờm nhiều. Đông y có rất nhiều phương pháp chữa bệnh này, xin giới thiệu một số bài Thuốc theo kinh nghiệm dân gian rất đơn giản, dễ tìm mà hiệu quả.
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đi bác sĩ nếu có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Viêm thanh khí phế quản là một bệnh thông thường gây ảnh hưởng đến đường dẫn khí làm cho trẻ khó thở. Thường biến ở trẻ biết đi và tuổi từ 6 đến 12 tháng tuổi
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đến bệnh viện khi có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp phổ biến ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Viêm tiểu phế quản gây tắc nghẽn các đường dẫn khí nhỏ ở phổi
  • Viêm tiểu phế quản là bệnh về đường hô hấp rất phổ biến ở trẻ nhỏ. Một trong các triệu chứng của bệnh viêm tiểu phế quản là tình trạng khó thở.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY