TC.DD & TP 17 (4) - 2021 CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG TIÊU HÓA VÀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP Ở TRẺ 2-5 TUỔI SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI SAU 9 THÁNG BỔ SUNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG TẠI TUYÊN QUANG Nguyễn Trọng Hưng1, Trần Thị Thu Trang2, Nguyễn Thị Phương3, Trương Tuyết Mai2 Nghiên cứu thử nghiệm cộng đồng có đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và khẩu phần của trẻ 2-5 tuổi SDD thấp còi sau can thiệp dinh dưỡng tại 2 xã thuộc huyện Yên Sơn, Tuyên Quang. Chọn 200 trẻ 2-5 tuổi bị SDD thấp còi có chỉ số Z-Score chiều cao theo tuổi từ -3 SD ≤ Z-Score < -2 SD (WHO, 2007), chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, nhóm can thiệp được uống bổ sung 2 gói sản phẩm dinh dưỡng/ngày liên tục trong 9 tháng, nhóm chứng thực hiện chế độ ăn bình thường và không sử dụng sản phẩm dinh dưỡng. Kết quả cho thấy, tỷ lệ trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp trên (mắc 6-10 lần) trong 9 tháng ở nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng (26,5% so với 41,8%, p
TC.DD & TP 17 (4) - 2021 ở trẻ em nước ta vẫn còn ở mức cao, II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đặc biệt là SDD thể thấp còi là 24,1 %, 2.1. Thiết kế nghiên cứu SDD thể nhẹ cân là 13,8% (năm 2017) Nghiên cứu can thiệp, có đối chứng, [3]. Nhiều nghiên cứu thử nghiệm lâm đánh giá trước và sau can thiệp. sàng trên cộng đồng đã chỉ ra việc bổ 2.2. Đối tượng nghiên cứu sung acid amin, protein, vi chất, prebi- otic, probiotic đã góp phần làm giảm Trẻ em SDD thấp còi 24 đến 60 tháng tần xuất mắc bệnh nhiễm khuẩn hô tuổi với chỉ số Z-Score chiều cao theo hấp trên và tiêu chảy, đồng thời cải tuổi từ -3 SD ≤ Z-Score < -2 SD đang thiện đường tiêu hóa, tình trạng dinh sinh sống tại 2 xã: Phú Lâm, Lăng dưỡng (TTDD) cho trẻ [4,5]. Chính vì Quán thuộc huyện Yên Sơn, Tuyên vậy, việc bổ sung thêm các loại thực Quang. Bố mẹ đồng ý tham gia nghiên phẩm giàu dinh dưỡng, VCDD là cần cứu. Loại trẻ nằm ngoài độ tuổi, tiền sử thiết với trẻ nhỏ. Đối với trẻ SDD, đặc đẻ non, cân nặng sơ sinh < 2.500 gram, biệt SDD thấp còi, các biện pháp đồng SDD bào thai, trẻ mắc dị tật bẩm sinh, bộ cần được triển khai, trong đó chú ý mắc các bệnh mạn tính hoặc nhiễm việc sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng trùng nặng và trẻ bị bất dung nạp khi bổ sung. uống sữa. Tuyên Quang là một tỉnh miền núi 2.3. Thời gian thực hiện với tỷ lệ SDD còn cao, khẩu phần của Địa điểm triển khai: 2 xã thuộc huyện trẻ em xã vùng miền núi còn chưa đáp Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. ứng đủ cả về số lượng và chất lượng. Thời gian triển khai: 2016 Trẻ tại vùng miền núi thường ít sử 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu dụng các sản phẩm dinh dưỡng, hải Áp dụng cụng thức tính cỡ mẫu: sản, do đó lượng VCDD thường đáp ứng không đủ so với nhu cầu khuyến ( Zα + Zβ )σ 2 nghị (tỷ lệ SDD thấp còi năm 2014 là n =2. [ ] 26,1%). Do điều kiện địa lý và kinh tế, µ1 − µ 2 đời sống khó khăn, dân trí chưa cao, Trong đó: người dân tiếp cận lương thực thực n là cỡ mẫu cần thiết với độ chính phẩm còn hạn chế. Việc đánh giá hiệu xác 95%, Zα=1,96 và lực mẫu 90%, quả can thiệp dinh dưỡng bằng các sản Zα=1,28, µ1-µ2 là trung bình khác biệt phẩm dinh dưỡng ở trẻ SDD thấp còi mong muốn của một số chỉ tiêu giữa hai tại Tuyên Quang còn chưa được nghiên nhóm vào cuối thời gian nghiên cứu; α cứu. Để đánh giá hiệu quả cải thiện là độ dao động (SD) ước tính của giá trị tình trạng tiêu hóa và nhiễm khuẩn hô µ1-µ2. hấp của trẻ SDD thấp còi sau bổ sung sản phẩm dinh dưỡng, nhóm nghiên * Tính cỡ mẫu theo số ngày mắc bệnh cứu tiến hành nghiên cứu can thiệp thử tiêu chảy trung bình/trẻ: δ = 0,4 ngày; nghiệm cộng đồng trên đối tượng trẻ µ1-µ2 = 0,2 ngày/đợt → n = 84 đối SDD thấp còi từ 2-5 tuổi tại 2 xã thuộc tượng/nhóm. huyên Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Như vậy, chúng tôi chọn cỡ mẫu chung 40
TC.DD & TP 17 (4) - 2021 là 84 trẻ/nhóm, cộng thêm 20% bỏ cuộc 01 gói vào bữa phụ chiều. sẽ có là 100 đối tượng mỗi nhóm, tổng số Nhóm đối chứng đối tượng của 2 nhóm là 200 trẻ 2-5 tuổi. Thực hiện chế độ chăm sóc và nuôi 2.5. Phương pháp chọn mẫu dưỡng như bình thường, theo dõi tình Chọn chủ đích Huyện Yên Sơn, Tuyên trạng sức khỏe tại nhà. Quang là địa bàn nghiên cứu. Chọn ngẫu 2.6. Chỉ tiêu nghiên cứu nhiên đơn 2 xã Lăng Quán và Phú Lâm Số liệu được đánh giá tại 04 thời điểm: của huyện Yên Sơn có điều kiện kinh ban đầu (T0), sau 6 tháng (T6) và sau 9 tế xã hội tương đồng nhau làm địa bàn tháng (T9): triển khai nghiên cứu. Lập danh sách trẻ 2-5 tuổi ở mỗi xã và tiến hành sàng - Thu thập các thông tin chung qua lọc trên 1000 trẻ tại 2 xã để lựa chọn đủ phỏng vấn đối tượng: Phỏng vấn mẹ 200 trẻ đáp ứng đủ các tiêu chí vào ng- của trẻ bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn hiên cứu. Phân nhóm dựa trên đơn vị là nhằm thu thập các thông tin chung trẻ. xã. Bốc thăm ngẫu nhiên chọn 1 xã làm - Đánh giá trình trạng biếng ăn, tiêu nhóm chứng, xã còn lại là nhóm can chảy, táo bón, phân sống: Phỏng vấn thiệp. Trẻ 2 nhóm nghiên cứu sẽ được tình trạng biếng ăn, tiêu chảy, táo bón, phân chia tương đồng về lớp tuổi, giới. phân sống của trẻ trong 2 tuần qua Can thiệp Bệnh tiêu hóa [6]: Tiêu chuẩn chẩn Sản phẩm dinh dưỡng can thiệp: đoán tiêu chảy theo hướng dẫn của dạng bột với 31 thành phần dinh dưỡng chương trình xử trí lồng ghép bệnh chính, đóng gói 38 g/gói. Với liều dùng trẻ em: trẻ được coi là tiêu chảy khi đi 76 gram sản phẩm dinh dưỡng/ngày (2 ngoài phân lỏng hoặc có máu và đi >3 ly 180 ml), các thành phần dinh dưỡng lần/1 ngày. chính đáp ứng trên 50% nhu cầu khuyến + Táo bón: phân cứng, dạng cục và rời nghị đối với các nhóm vitamin và muối rạc, giống các hạt đậu; khi đi ngoài và khoáng. Với liều dùng 2 ly sản phẩm đi phải rặn nhiều; không đại tiện trong 3 dinh dưỡng/ngày, một số thành phần vi- ngày liên tục. tamin và muối khoáng như sắt, kẽm, vi- + Phân sống: phân nát không thành tamin A, vitamin D…đã đáp ứng được khuôn, nhìn phân thấy thức ăn chưa tiêu trên 70% so với nhu cầu của trẻ 2 - 5 hóa. tuổi. Sản phẩm đã được Cục An toàn Bệnh hô hấp [6]: Trẻ được coi là Thực phẩm, Bộ Y tế cấp giấy phép phù nhiễm khuẩn hô hấp khi có từ 3 trong hợp quy định an toàn thực phẩm. số 5 dấu hiệu: sổ mũi, ho, sốt, khi thở, Nhóm can thiệp: nhịp thở nhanh > 40 lần/phút. Được sử dụng 2 gói sản phẩm dinh + Nhiễm khuẩn hô hấp trên: ho, sốt, dưỡng/ngày (1 gói pha với 180 ml nước sổ mũi. ấm) x 30 ngày/tháng x 9 tháng. Trẻ được + Nhiễm khuẩn hô hấp dưới: ho, sốt, phát sản phẩm tại nhà, mỗi ngày cha mẹ khi thở (>40 lần/phút), co kéo cơ hô hấp. (người chăm sóc trẻ) cho trẻ uống 2 gói Biếng ăn [6]: trẻ được coi là biếng ăn sản phẩm: 01 gói vào bữa phụ sáng và khi có 2 trong 3 dấu hiệu sau: 41
TC.DD & TP 17 (4) - 2021 + Từ chối ăn hoặc ngậm thức ăn lâu tượng ở nhóm can thiệp. trong miệng, Tất cả số liệu được làm sạch, sau đó + Không ăn hết 1/2 lượng thức ăn của nhập số liệu bằng chương trình EPI trẻ so với lứa tuổi (theo 1 ngày), DATA, 6.0.. Phân tích số liệu theo + Hoặc trẻ ăn được >1/2 lượng thức chương trình SPSS 16.0. Các số liệu ăn 1 bữa chính nhưng do bị ép và thời của biến định lượng được kiểm tra phân gian ăn lâu (> 30 phút). bố chuẩn trước khi phân tích. - Xét nghiệm phân của trẻ; Xét nghiệm 2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu vi khuẩn chí: 5 gram phân tươi của trẻ Đề cương được thông qua Hội đồng được dùng để làm xét nghiệm; áp dụng Đạo đức, Hội đồng Khoa học - Viện kỹ thuật định danh vi khuẩn bằng bộ API Dinh dưỡng trước khi triển khai. Bố mẹ 20 tại Labo Hóa sinh và chuyển hóa dinh đối tượng được giải thích rõ về mục đích, dưỡng, Viện Dinh Dưỡng, đánh giá pH, nội dung thực hiện và quyền lợi của đối vi khuẩn chí, xét nghiệm cặn dư, nhuộm tượng khi tham gia nghiên cứu, và ký KST, nấm trong phân. giấy tình nguyện cho con tham gia. Các 2.7. Xử lý số liệu đối tượng bị loại khỏi nghiên cứu vì lý Sau 9 tháng can thiệp, có 4 đối tượng do sức khỏe và bệnh tật được tư vấn, giới (2 đối tượng nhóm chứng và 2 đối tượng thiệu tới các cơ sở khám chữa bệnh phù nhóm can thiệp) bỏ cuộc do đó số đối hợp. Đối tượng nhóm đối chứng được sử tượng được đưa vào phân tích số liệu là dụng miễn phí sản phẩm 3 tháng sau khi 98 đối tượng ở nhóm chứng và 98 đối kết thúc nghiên cứu. III. KẾT QUẢ: 1. Thay đổi tình trạng biếng ăn của trẻ Bảng 1. Sự thay đổi về tình trạng biếng ăn của trẻ trong 1 tháng qua tại 2 thời điểm trước và sau 6 và 9 tháng can thiệp Thời Nhóm chứng Nhóm can thiệp Chỉ số điểm (n=98) (n=98) T0 30 (30,6) 34 (34,7) Trẻ từ chối, sợ ăn trong 1 tháng T6 34 (34,7) 24 (24,50) qua T9 28 (28,6) 16 (16,3)* T0 35 (35,7) 37 (37,8) Trẻ ngậm ăn lâu (>30 phút/bữa) T6 36 (36,7) 20 (20,4) trong 1 tháng qua T9 30 (30,6) 16 (16,3)* *, so sánh với nhóm chứng (χ2 test ) 42
TC.DD & TP 17 (4) - 2021 Bảng 1 cho thấy tỷ lệ bà mẹ trả lời nghĩa thống kê giữa 2 nhóm tại thời về thái độ ăn của trẻ (trẻ từ chối, sợ điểm sau 9 tháng. Tương tự đối với ăn) trong vòng 1 tháng qua tại thời tỷ lệ trẻ ăn ngậm thức ăn, tỷ lệ này điểm ban đầu của 2 nhóm trẻ là không giảm ở nhóm trẻ can thiệp, sự khác khác nhau nhiều (30,6% và 34,7%); biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm tuy nhiên tỷ lệ này được giảm xuống tại thời điểm sau 9 tháng (16,3% so ở nhóm can thiệp; sự khác biệt có ý với 30,6%, p
TC.DD & TP 17 (4) - 2021 Hình 2 cho thấy tại thời điểm ban sự khác biệt. Sau 9 tháng, nhóm can đầu, tỷ lệ trẻ mắc loạn khuẩn phân ở thiệp có tỷ lệ trẻ mắc loạn khuẩn phân 2 nhóm là không có sự khác biệt có giảm thấp hơn so với ban đầu (36,3% ý nghĩa thống kê. Sau 6 tháng, số trẻ so với 68,7%, p0,05. Bảng 2. Sự thay đổi về tỷ lệ cặn dư phân (hạt mỡ >2+) của 2 nhóm nghiên cứu Thời điểm Nhóm chứng (n=80) Nhóm can thiệp (n=80) Trước can thiệp (T0) 40 (50,0) 46 (57,5) Sau can thiệp 6 tháng (T6) 44 (55,0) 48 (60,0) Sau can thiệp 9 tháng (T9) 53 (66,3) 38 (47,5) Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ trẻ có cặn dư thiệp đã có xu hướng giảm xuống từ phân (có hạt mỡ trên 2 +) ở 2 nhóm là 57,5% xuống 47,5%, p>0,05; trong khi không có sự khác biệt tại thời điểm ban nhóm can thiệp lại có xu hướng tăng lên đầu, sau 9 tháng, tỷ lệ này ở nhóm can 50% lên 66,3% tại T9. Bảng 3. Sự thay đổi về độ pH phân của 2 nhóm nghiên cứu Thời điểm Nhóm chứng (n=80) Nhóm can thiệp (n=80) Trước can thiệp (T0) 6,56 ±1,27 6,36 ± 1,11 Sau can thiệp 6 tháng (T6) 6,73 ± 1,21 6,93 ± 1,23 Sau can thiệp 9 tháng (T9) 6,40 ± 1,05 6,55 ± 1,57 Bảng 3 cho thấy tại thời điểm ban Nồng độ này hầu như không thay đổi ở đầu, độ pH trong phân của nhóm chứng cả 2 nhóm sau 6 tháng và sau 9 tháng và nhóm can thiệp gần như bằng nhau. can thiệp. 3. Thay đổi về tình trạng mắc nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ *p
TC.DD & TP 17 (4) - 2021 Trong 9 tháng, tỷ lệ trẻ bị nhiễm khu- Số đợt mắc NKHH trung bình và số ẩn đường hô hấp trên với tuần xuất mắc ngày mắc trung bình/đợt/trẻ ở nhóm can >6-10 lần trong 9 tháng ở nhóm can thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so thiệp thấp hơn đáng kể so với nhóm với nhóm chứng (hình 3 và bảng 4). chứng (26,5% so với 41,8%, p
TC.DD & TP 17 (4) - 2021 thiện về tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm khu- trung bình và số ngày mắc trung bình/ ẩn hô hấp trên. Việc giảm tỷ lệ trẻ mắc đợt/trẻ ở nhóm can thiệp thấp hơn có ý tiêu chảy có thể do sự có mặt đầy đủ về nghĩa thống kê so với nhóm chứng. kẽm, đồng thời có sự cải thiện chung về 2. Tỷ lệ trẻ bị táo bón, phân sống trong mặt miễn dịch và tăng thể trạng chung 9 tháng ở nhóm can thiệp thấp hơn so của trẻ đã góp phần làm giảm tỷ lệ mắc với nhóm chứng (20,4%; 3,1% so với tiêu chảy của trẻ. Nghiên cứu của Lưu 34,7%; 21,4%, p0,05. của bổ sung kẽm và các vitamin đối với Sau 9 tháng, nhóm can thiệp có tỷ lệ trẻ trẻ tiêu chảy do rotavirus [9]. mắc loạn khuẩn phân giảm thấp hơn Sau 9 tháng can thiệp, nhóm trẻ sử so với ban đầu (36,3% so với 68,7%, dụng sản phẩm đã ăn uống tốt hơn, giảm p
TC.DD & TP 17 (4) - 2021 and NK cell function in healthy elder- lên trẻ nhỏ ở một huyện vùng núi phía ly: interactive influence of +647 MT1a Bắc. Báo cáo khoa học nhánh cấp nhà and -174 IL-6 polymorphic alleles. nước KC- 10.05. Exp Gerontol. 2008;43(5):462-71. 8. Nguyễn Thanh Hà (2011). Hiệu 5. Szajewska H, Ruszczyński M, Radzi- quả bổ sung kẽm và spinkles đa vi kowski A. (2006 Sep). Probiotics in chất trên trẻ 6-36 tháng tuổi suy the prevention of antibiotic-associat- dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia ed diarrhea in children: a meta-anal- Bình, Tỉnh Bắc Ninh. Luận án Tiến ysis of randomized controlled trials. J sỹ Dinh dưỡng Cộng đồng, Viện Pediatr149 (3): 367–372. Dinh dưỡng. 6. Trường Đại học Y Hà Nội (2012). 9. Lưu Thị Mỹ Thục (2013). Đánh giá Bài giảng Nhi Khoa. Nhà xuất bản Y hiệu quả bổ sung kẽm và một số vita- học, 2012 min ở trẻ suy dinh dưỡng có tiêu chảy 7. Nguyễn Xuân Ninh (2004). Hiệu qủa cấp do rotavirus. Luận án Tiến sỹ Dinh bổ sung bột giàu vi chất dinh dưỡng dưỡng Cộng đồng, Viện Dinh dưỡng. Summary IMPROVEMENT OF RESPIRATORY INFECTION AND GASTROINTESTI- NAL STATUS OF STUNTED CHILDREN 2-5 YEARS OLD IN TUYEN QUANG PROVINCE AFTER 9 MONTHS OF NUTRIENT SUPPLEMENTATION Objectives: A cluster randomized controlled trial to evaluate the effectiveness of nu- trient-rich product supplementation on nutritional status and dietary intake of stunted children aged 2-5 years old in 2 communes of Yên Sơn district, Tuyên Quang province. Methods: 200 stunted children at 2-5 years old were randomly divided into 2 groups. The intervention group was given 2 packs of nutritional products/day for 9 consecu- tive months, the control group followed normal diet. Results: The results showed that the rate of children with upper respiratory tract infections (6-10 times) in 9 months in the intervention group was lower than in the control group (26.5% versus 41.8%, p