Tài liệu y khoa

Rối loạn đông máu ở trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue

  • Mã tin: 750
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Rối loạn đông máu là 1 trong 2 cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết dengue. Nghiên cứu này khảo sát tình trạng rối loạn đông máu ở bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue tại Khoa Hồi Sức Tích Cực Chống Độc Bệnh Viện Nhi Đồng 1.

Nội dung Text: Rối loạn đông máu ở trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2022 đại cũng có giá trị trong dự đoán kết quả mô học classification of colorectal tumors proposed by the của polyp ĐTT. Japan NBI Expert Team. Dig Endosc, 28(5), 526-33. 5. Vũ Việt Sơn (2018). Khảo sát phân loại polyp đại Nghiên cứu chúng tôi thấy kết hợp hai trực tràng bằng phương pháp nội soi phóng đại phương pháp không làm tăng độ nhạy, tuy nhiên nhuộm màu ảo. Luận văn thạc sỹ y học, đai học Y làm tăng độ đặc hiệu trong chẩn đoán. Điều này Hà Nội. có thể áp dụng trong thực tế nội soi bằng cách 6. Shunsuke Kobayashi, Masayoshi Yamada, Hiroyuki Takamaru et al (2019). Diagnostic kết hợp 2 phương pháp nhằm tăng tính chính yield of the Japan NBI Expert Team (JNET) xác trong việc đánh giá mô bệnh học của polyp classification for endoscopic diagnosis of superficial trước khi cắt. colorectal neoplasms in a large-scale clinical practice database. United European V. KẾT LUẬN gastroenterology journal, 7(7), 914-923. Phân loại JNET bằng nội soi có nhuộm màu 7. Y. Komeda, H. Kashida, T. Sakurai et al tăng cường NBI và phân loại Kudo bằng nhuộm (2017). Magnifying Narrow Band Imaging (NBI) for the Diagnosis of Localized Colorectal Lesions màu với Indigo carmin là công cụ hữu ích trong Using the Japan NBI Expert Team (JNET) chẩn đoán phân biệt polyp tăng sinh và polyp Classification. Oncology, 93(suppl 1)(Suppl. 1), 49-54. không tăng sinh. 8. Phạm Bình Nguyên (2021). Nghiên cứu giá trị của nội soi phóng đại, nhuộm màu trong chẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO đoán polyp đại trực tràng. Luận văn tiến sỹ y học. 1. Strum W.B (2016). Colorectal Adenomas. N Engl Đại học Y Hà Nội. J Med, 374(11), 1065-75. 9. Ming Li, Syed Mohsin Ali, Syeda Umm-a- 2. Thirumurthi S and Raju G.S (2015). OmarahGilani et al (2014). Kudo's pit pattern Management of polypectomy complications. classification for colorectal neoplasms: a meta- Gastrointest Endosc Clin N Am, 25(2), 335-57. analysis. World journal of gastroenterology, 3. Rubio C.A and Delinassios J.G (2010). 20(35), 12649-12656. Invasive carcinomas may arise in colorectal 10.Shigeharu Kato, Kuang- I. Fu, Yasushi Sano adenomas with high-grade dysplasia and with et al (2006). Magnifying colonoscopy as a non- carcinoma in situ. Int J Clin Exp Med, 3(1), 41-7. biopsy technique for differential diagnosis of non- 4. Y. Sano, S. Tanaka, S. E. Kudo et al (2016). neoplastic and neoplastic lesions. World journal of Narrow-band imaging (NBI) magnifying endoscopic gastroenterology, 12(9), 1416-1420. RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở TRẺ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Phùng Nguyễn Thế Nguyên1,2, Nguyễn Quý Tỷ Dao1,2, Trần Diệp Tuấn1,2 TÓM TẮT tiêu hoá thêm 5 ca, trong đó tổng số ca xuất huyết tiêu hoá nặng cần truyền máu là 6 ca (1,3%). Giá trị 42 Đặt vấn đề- Mục tiêu: rối loạn đông máu là 1 trung bình số lượng tiểu cầu (đơn vị x103/mm3) các trong 2 cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết dengue. thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là 38,9 ± 24,1 ; 27,3 ± Nghiên cứu này khảo sát tình trạng rối loạn đông máu 24,1 ; 36 ± 27. Tỷ lệ phần trăm giảm tiểu cầu tại thời ở bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue tại Khoa Hồi điểm T0, 24, 48 lần lượt là: 84,3% ; 97,8% và 100%. Sức Tích Cực Chống Độc Bệnh Viện Nhi Đồng 1. Đối Tỷ lệ APTT kéo dài thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là tượng và phương pháp: Nghiên cứu 466 trẻ chẩn 25,4% ; 78,3% và 66,7%. Tỷ lệ kéo dài PT thời điểm đoán sốc sốc sốt xuất huyết dengue nhập Bệnh Viện T0, 24, 48 lần lượt là 4,4%; 39,1% và 44%. Tỷ lệ Nhi Đồng 1 từ ngày 1 tháng 12 năm 2017 đến ngày giảm fibrinogen < 1 g/l thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là 30 tháng 6 năm 2019. Đông máu được thực hiện tại 3%; 54,9% và 32%. Ở thời điểm nhập viện: rối loạn các thời điểm lúc sốc (T0), 24 giờ (T24) và 48 giờ đông máu có 70 (25,9%), trong đó 6 trường hợp (T48) sau thời điểm sốc. Kết quả: Tuổi trung bình 9,4 (2,2%) thoả tiêu chuẩn DIC. Trong 48 giờ theo dõi rối ± 3,1 tuổi, trong đó 251 (53,9%) trẻ nam. 4,7% có loạn đông máu 140 (40,8%) và DIC là 39 trường hợp biểu hiện xuất huyết trên lâm sàng, trong đó xuất (11,4%). Tỷ lệ trẻ cần truyền các chế phẩm hồng cầu huyết tiêu hoá là 7 ca (1,5%), chảy máu mũi 7 ca lắng, tiểu cầu, huyết tương tươi đông lạnh, kết tủa (1,5%), chảy máu chân răng 2 ca (0,4%), hành kinh lạnh lần lượt là 3,2%; 3,6%; 2,4% và 3,2%. Kết kéo dài 6 ca (1,3%). Trong quá trình điều trị chảy máu luận: Rối loạn đông máu có tỷ lệ 40,8% trong sốc SXHD ở trẻ em, trong đó DIC là 11,4%. Biểu hiện lâm 1Đại học Y dược TP. HCM sàng nặng có tỷ lệ thấp. Tỷ lệ trẻ cần truyền các chế 2Bệnh viện Nhi đồng 1 phẩm thấp và rối loạn đông hồi phục với điều trị và Chịu trách nhiệm chính: Phùng Nguyễn Thế Nguyên diễn tiến của bệnh. Từ khóa: Sốt xuất huyết dengue, rối loạn đông máu, trẻ em. Email: Nguyenphung@ump.edu.vn Ngày nhận bài: 17.3.2022 SUMMARY Ngày phản biện khoa học: 28.4.2022 Ngày duyệt bài: 12.5.2022 169

vietnam medical journal n02 - MAY - 2022 COAGULATION DISORDER IN PEDIATRIC máu thì trẻ diễn tiến nặng và nguy cơ tử vong PATIENTS DIAGNOSED WITH DENGUE cao. Trong thực hành, trẻ thường xuất huyết da, HEMORRHAGIC SHOCK tỷ lệ trẻ xuất huyết niêm hay xuất huyết nặng ít Objectives: To investigate the coagulation gặp. Các trường hợp sốc kéo dài, tái sốc và suy disorder in children with dengue hemorrhagic fever gan thì nguy cơ xuất huyết niêm, xuất huyết tiêu shock at Children's Hospital 1. Subjects and methods: Studied on 466 children diagnosed with hoá cao. Tuy nhiên một số ít trường hợp xuất dengue hemorrhagic fever shock admitted to huyết niêm mạc nặng vẫn được báo cáo ở trẻ sốt Children's Hospital 1 from December 2017 to June xuất huyết dengue không có biến chứng và có 2019. Coagulation was performed at the time of shock thể diễn tiến nặng. Cơ chế về rối loạn đông máu (T0), 24 h (T24) and 48h (T48) after the time of trong sốt xuất huyết dengue hiện nay vẫn chưa shock. Results: The mean age was 9.4 ± 3.1 years được hiểu một cách đầy đủ. Giảm tiểu cầu do sự old, of which 251 (53.9%) were boys. 4.7% had clinical manifestations of bleeding, of which 7 cases of ức chế tuỷ xương gây giảm sản xuất và tăng sự gastrointestinal bleeding (1.5%), 7 cases of phá huỷ tiểu cầu ở ngoại vi. Rối loạn đông máu nosebleeds (1.5%), 2 cases of bleeding gums (0. 4%), do sự rối loạn điều hoà hoạt động các yếu tố menstruation lasted 6 cases (1.3%). During the đông máu, tổn thương gan làm giảm sản sinh treatment of gastrointestinal bleeding, there were 5 các yếu tố đông máu, tăng tính thấm thành more cases, of which the total number of severe mạch làm tăng thất thoát, tăng tiêu thụ trong gastrointestinal bleeding requiring blood transfusion was 6 cases (1.3%). The average value of platelet đông máu nội mạch. Các rối loạn đông máu và count (unit x103/mm3) at the time of T0, 24, 48 was giảm tiểu cầu thường hồi phục dần sau 7 ngày 38.9 ± 24.1, 27.3 ± 24.1; 36 ± 27 respectively. The điều trị. Nhưng khi chảy máu nặng gây giảm Hct, rate of thrombocytopenia at time T0, 24, 48 hay chảy máu không cầm thì việc truyền máu và respectively: 84.3%; 97.8% and 100%. The rate of truyền các chế phẩm máu là biện pháp cứu APTT prolonging at time T0, 24, 48 was 25.4%, mạng trẻ. Do vậy, ở đơn vị điều trị SXHD nặng, respectively; 78.3% and 66.7%. The rate of prolongation of PT at time T0, 24, 48 was 4.4%, chẩn đoán và theo dõi tình trạng chảy máu, cũng respectively; 39.1% and 44%. The rate of reduction of như dự trừ các chế phẩm máu nhằm sẵn sàng fibrinogen < 1 g/l at T0, 24, and 48, respectively, was thay thế khi có xuất huyết nặng, đe doạ tính 3%, 54.9% and 32%. At the time of admission, there mạng của bệnh nhân là quan trọng, nhất là các were 70 coagulation disorders (25.9%), of which 6 tình thành không có sẵn ngân hàng máu. cases (2.2%) met DIC criteria. During 48 hours of follow-up for coagulopathy 140 (40.8%) and DIC were Nghiên cứu này nhằm khảo sát tỷ lệ xuất 39 cases (11.4%). The percentage of children huyết nặng, tình trạng rối loạn đông máu ở các requiring transfusion of erythrocytes, platelets, fresh trẻ sốc sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện Nhi frozen plasma, and cold precipitate, respectively, was Đồng 1, nơi là 1 trung tâm điều trị SXHD của 3.2%; 3.6%; 2.4% and 3.2%. Conclusion: miền Nam, Việt Nam. Chúng tôi chọn trẻ sốc Coagulation disorder had the rate of 40.8% in dengue SXHD vì đây là đối tượng chính của bệnh nặng ở hemorrhagic fever shock in children, in which DIC was 11.4%. Severe clinical manifestations have a low rate. trẻ em, được điều trị tại hầu hết các tỉnh của The number of children requiring transfusion of blood miền Nam Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu and blood products was low 1. Xác định tỷ lệ xuất huyết nặng trên lâm sàng Keywords: Dengue hemorrhagic fever, 2. Xác định tỷ lệ rối loạn các thành phần coagulation disorder, children trong xét nghiệm đông máu (PT, APTT, I. ĐẶT VẤN ĐỀ fibrinogen), tỷ lệ giảm tiểu cầu, tỷ lệ đông máu Sốt xuất huyết dengue là bệnh truyền nhiễm nội mạch lan toả trong 48 giờ sau sốc (chúng tôi lây truyền qua muỗi, hiện nay có tỷ lệ mắc cao ở chọn 48 giờ đầu sau sốc vì hầu hết các trẻ sốc khu vực Đông Nam Á và Việt Nam. Ở Việt Nam kéo dài trong thời gian này, hồi sức tích cực và bệnh diễn ra quanh năm, cao điểm tháng 6-10 truyền máu hầu như trong thời gian này. Thêm hàng năm, tỷ lệ mắc trên 100 000 dân ở Việt nữa các xét nghiệm đông máu được thực hiện Nam đã tăng từ 120 trong năm 2009 (tương theo dõi chặt chẽ tại viện chúng tôi trong thời đương với 105 370 ca) lên 239 trong năm 2019 gian này) (231308 ca) [2]. Bệnh sinh chính của sốt xuất 3. Xác định tỷ lệ trẻ cần truyền hồng cầu, các huyết denge (SHXD) là do tình trạng tăng tính chế phẩm tiểu cầu, huyết tương tươi đông lạnh thấm thành mạch làm thất thoát huyết tương và kết tủa lạnh. dẫn đến giảm thể tích tuần hoàn, và rối loạn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đông máu. Bệnh xảy ra cả người lớn và trẻ em. Thiết kế nghiên cứu: mô tả loạt ca Trong đó sốc là thể bệnh nặng, có tỷ lệ cao ở trẻ Đối tượng nghiên cứu: trẻ từ 1 đến 16 tuổi em. Khi sốc kèm với suy cơ quan, rối loạn đông được chẩn đoán sốc sốt xuất huyết dengue nhập 170

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2022 Bệnh Viện Nhi Đồng 1 từ ngày 1 tháng 12 năm đông máu để theo dõi tiếp với thời gian cách xa 2017 đến ngày 10 tháng 6 năm 2019. hơn hay ngưng xét nghiệm khi lâm sàng cải thiện. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Phân tích và xử lý số liệu: phần mềm SPSS Tiêu chẩn chọn mẫu: bệnh nhi từ 1 tháng 28.0. Biến định tính được mô tả bằng tỷ lệ, biến đến dưới 16 tuổi thoả tiêu chuẩn chẩn đoán sốc định lượng mô tả trung bình. Sử dụng Chi bình sốt xuất huyết dengue theo dưới dẫn của Bộ Y phương để so sánh tỷ lệ và T-test để so sánh Tế năm 2019 [1] được điều trị tại Bệnh Viện Nhi trung bình khi phân phối chuẩn. Khác biệt có ý Đồng 1 trong thời gian nghiên cứu. Chúng tôi nghĩa thống kê khi p < 0,05. loại trừ các trẻ nhũ nhi vì được tiến hành trong 1 Định nghĩa biến nghiên cứu: nghiên cứu khác. Phân độ Sốc SXHD Sốc SXHD phải thoả các tiêu chuẩn: - Sốc SXHD: có dấu hiệu suy tuần hoàn, mạch 1. Có sốc tại viện chúng tôi sốc được chẩn nhanh nhỏ, huyết áp kẹp hoặc tụt, kèm theo da đoán khi có giảm tưới máu và huyết áp giảm hay kẹp. lạnh, ẩm, bứt rứt hoặc vật vã li bì. 2. Thoả tiêu chí lâm sàng chẩn đoán SXHD - Sốc SXHD nặng: sốc nặng, mạch nhỏ khó 3. Có NS1 dương tính hay IgM SXHD dương tính bắt, huyết áp không đo được hay huyết áp tâm 4. Loại trừ các nguyên nhân sốc khác. thu giảm < 70mmHg, hay hiệu áp ≤ 10 mmHg. Tiêu chuẩn loại trừ. Loại tất cả trẻ có rối Giảm prothrombine time (PT): khi PT < 60% [1] loạn đông máu bẩm sinh, hay đang dùng thuốc aPTT kéo dài: khi aPTT > 45 giây [1] kháng đông. Giảm fibrinogen: khi fibrinogen < 1g/l [1] Các bước thực hiện Giảm tiểu cầu khi số lượng tiểu cầu 1,2 lần so với chứng đông và điều trị chế phẩm máu theo phiếu thu (18 giây) thập thống nhất. - aPTT > 1,2 lần so với chứng (> 45 giây) - Xét nghiệm đông máu của các trẻ được thực - Fibrinogen giảm: khi < 1 g/l hiện tại thời điểm chẩn đoán sốc (T0), 24 giờ Đông máu nội mạch lan tỏa (DIC): khi (T24) và 48 giờ trong (T48). Sau đó tuỳ tình thang điểm ISTH chẩn đoán DIC khi điểm số ≥ 5 trạng lâm sàng có thể thực hiện xét nghiệm điểm [7] Bảng 1. Bảng tính điểm đông máu nội mạch lan tỏa Xét nghiệm 0 điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm INR < 1,3 1,3 – 1,7 >1,7 Hoặc TQ kéo dài < 3 giây 3-6 giây >6 giây Fibrinogen >1,0 g/l ≤ 1,0 g/l - Tiểu cầu >100 k/mm3 50-100 k/mm3 < 50 k/mm3 D-Dimer 0,4 - 4 mg/l > 4 mg/l XHTH hay xuất huyết nặng: ói máu hay tiêu phân đen, và cần truyền máu toàn phần ≥ 20 ml/kg/24 giờ hoặc hồng cầu lắng ≥10ml/kg/24 giờ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm lâm sàng. Có 466 bệnh nhi đủ tiêu chuẩn chọn mẫu; tuổi trung bình 9,4 ± 3,1 tuổi, nhỏ nhất 1 tuổi lớn nhất 15,8 tuổi. Trong đó 251 (53,9%) là trẻ nam, 155 (33,3%) trẻ dư cân/béo phì; 68 (14,6%) trẻ sốc nặng và 306 (65,7%) trẻ ở thành phố Hồ Chí Biểu đồ 1: Phân bố nhóm tuổi Minh. 44,3% trẻ từ các tỉnh chuyển đến. trong đó xuất huyết tiêu hoà là 7 ca (1,5%), Tại thời điểm chẩn đoán sốc SXHD 95,3% chảy máu mũi 7 ca (1,5%), chảy máu chân răng 2 không có biểu hiện xuất huyết trên lâm sàng. ca (0,4%), hành kinh kéo dài 6 ca (1,3%). Trong 4,7% có biểu hiện xuất huyết; quá trình điều trị chảy máu tiêu hoá thêm 5 ca, trong đó tổng số ca xuất huyết tiêu hoá nặng cần 171

vietnam medical journal n02 - MAY - 2022 truyền máu là 6 ca (1,3%). Các trường hợp chảy mới được chẩn đoán sốc [3]. Trong quá trình máu mũi, chảy máu chân răng được cầm máu tại điều trị tỷ lệ xuất huyết tiêu hoá nặng là 1,3% chổ, truyền các yếu tố đông máu và ngưng chảy Tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa thấp hơn trong các sau đó. nghiên cứu khác như nghiên cứu Văn Thị Cẩm Không có trường hợp huyết khối hay tắc Thanh [4] trên 322 trẻ tại BV Nhi Đồng 2 tỷ xuất mạch nào được ghi nhận. huyết tiêu hoá là 6,8%; và thấp hơn nhiều trong Đặc điểm chỉ số xét nghiệm về rối loạn nghiên cứu của Nguyễn Minh Tiến (trên 76 trẻ đông máu tại nhi đồng thành phố, tỷ lệ xuất huyết tiêu hoá Số lượng tiểu cầu: Giá trị trung bình số là 35,5% và xuất huyết tiêu hoá nặng là 31,6%) lượng tiểu cầu (đơn vị x103/mm3) các thời điểm do dân số nghiên cứu có độ nặng khác nhau, T0, 24, 48 lần lượt là 38,9 ± 24,1 ; 27,3 ± 24,1 ; trong đó tỷ lệ trẻ sốc, nhất là sốc kéo dài khác 36 ± 27. Tỷ lệ giảm tiểu cầu tại thời điểm T0, 24, nhau[5]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Tiến 48 lần lượt là: 84,3% ; 97,8% và 100%. dân số là trẻ sốc kéo dài có tỷ lệ cao. Sốc kéo dài Thời gian hoạt hoá một phần ảnh hưởng rất lớn đến suy cơ quan trong đó có Thromboplastin: Giá trị trung bình APTT (giây) chảy máu, cả chảy máu đường tiêu hoá. Trong 5 thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là 43,2 ± 13,5; 64,9 năm gần đây, điều trị SXHD ở các tuyến có nhiều ± 29,7; 55,6 ± 19,5. Tỷ lệ APTT kéo dài thời điểm tiến bộ hơn, trẻ được điều trị chống sốc tốt từ T0, 24, 48 lần lượt là 25,4% ; 78,3% và 66,7%. các tuyến, trẻ được chuyển viện cũng được bù Prothrombin time: Giá trị trung bình PT dịch hợp lý hơn. Đó là kết quả của các hội thảo, (giây) thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là 14,4 ± 2,6; chỉ đạo và huấn luyện tuyến trước, cũng như sự 19,1± 7,6; 20,6 ± 8,8. Tỷ lệ kéo dài PT thời điểm chuẩn bị, chú trọng SXHD của các bệnh viện T0, 24, 48 lần lượt là 4,4%; 39,1% và 44%. tuyến tỉnh. Lượng Fibrinogen: Lượng Fibrinogen (g/L) Bất thường đông máu thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là: 2,1 ± 0,6; 1,1 ± Tiểu cầu. Qua khảo sát về rối loạn đông máu 0,5; 1,4 ± 0,7. Tỷ lệ giảm fibrinogen < 1 g/l thời ở 466 trẻ nhập viện trong tình trạng sốc sốt xuất điểm T0, 24, 48 lần lượt là 3%; 54,9 %và 32 %. huyết dengue chúng tôi nhận thấy, gần như hầu Tại thời điểm chẩn đoán sốc 70 (25,9%) có hết các trẻ có giảm số lượng tiểu cầu và kéo dài rối loạn đông máu có, trong đó 6 trường hợp thời gian hoạt hoá một phần Thromboplastin 2,2% DIC. Tình trạng rối loạn đông máu trong (84,3% và 25,4%), cao hơn so với báo cáo tác 48 giờ theo dõi rối là 140 (40,8%) và 39 trường giả Adane T (2021) là 70,29% và 51,21% [6]; hợp (11,4%) có biểu hiện DIC trên xét nghiệm. với các giá trị trung bình thời điểm sốc lượng tiểu Tỷ lệ cần can thiệp truyền chế điều cầu là 38,9 ± 24,1 x 103/mcL tương đối thấp hơn chỉnh rối loạn đông máu so với nghiên cứu của tác giả Bridget A. Wills Bảng 2 Tỷ lệ truyền máu và các chế (2002) là 100000/mcL [8]. Các nghiên cứu sốc phẩm của máu SXHD ở trẻ em đều có trung bình tiểu cầu khi Truyền HCL (%) 3,2 vào sốc dưới 50 k/mm3. Số lượng tiểu cầu khi Truyền HTTĐL (%) 3,6 sốc của nghiên cứu Đoàn Văn Lâm, trên người lớn thấp hơn đáng kể, trong khoảng từ 10 đến Truyền KTL (%) 2,4 20 k/mm3 so với trong các nghiên cứu trẻ em, Truyền tiểu cầu (%) 3,2 phù hợp với kết quả nghiên cứu là người lớn có Tỷ lệ trẻ cần truyền các chế phẩm tiểu cầu, số lượng tiểu cầu thấp hơn trẻ em, xuất huyết ở HTTĐL, KTL không nhiều giao động từ 2,3 đến 3,6%. người lớn nhiều hơn trẻ em trong SXHD [3]. IV. BÀN LUẬN Các yếu tố đông máu. Ở thời điểm chẩn Tỷ lệ xuất huyết nặng. Nghiên cứu không đoán sốc thay đổi bất thường chiếm tỉ lệ cao có bệnh nhân nào xuất huyết nặng khi được nhất là aPTT (25,3%), tiếp theo là PT và chẩn đoán sốc. Trong SXHD xuất huyết thường fibrinogen. Tương tự với kết quả nghiên cứu của nặng khi xuất huyết tiêu hoá hay chảy máu từ Đoàn Văn Lâm, bất thường aPTT thường xảy ra niêm mạc vùng miệng không cầm được. Trong nhiều hơn [9]. APTT trung bình 43,2 ± 13,5 giây nghiên cứu này chỉ 1,5% xuất huyết tiêu hóa khá tương đồng với kết quả 41,65 ± 7,39 giây nhưng không nặng, và cần theo dõi biến chứng của Adane T (2021) [6]. Trong nghiên cứu của xuất huyết trong quá trình nằm viện. Tương tự chúng tôi các rối loạn này có xu hướng nặng hơn với nghiên cứu của Đoàn Văn Lâm ở người lớn, ở thời điểm T24 và hồi phục dần thời điểm T48. xuất huyết tiêu hóa xảy ra trong quá trình điều Prothrombin time kéo dài thời điểm sốc chiếm tỷ trị, mà không trường hợp nào có xuất huyết khi lệ 4,4%, giá trị trung bình thời điểm T0 là 14,4 ± 172

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2022 2,6 giây gần tương đồng với kết quả 15,17 ± đến nhiều, thở máy. Diễn tiến bệnh: tổn thương 2,47 giây trong báo cáo của tác giả Adane T gan phục hồi sau nhiều ngày, xuất viện sau 11 (2021) [6]; xu hướng ngày càng nặng hơn ở T24 và 59 ngày. Trong sốc SXHD trẻ em, thất thoát và T48. Giảm lượng Fibrinogen chiếm tỷ lệ ít chỉ huyết tương là sinh lý bệnh chính, tỉ lệ sốc nhiều 3% trường hợp, giá trị trung bình T0 là 2,1 ± 0,6 hơn người lớn, trong khi người lớn có tình trạng (g/l) và cũng có xu hướng nặng hơn ở T24 và hồi xuất huyết nhiều hơn. Vậy nên, dù đông máu nội phục dần ở T48. mạch lan tỏa tại thời điểm chẩn đoán sốc nhưng Trong 7 trường hợp đông máu nội mạch lan nếu bệnh nhi không tổn thương gan, diễn tiến tỏa khi sốc, tất cả đều có tăng men gan với 3 bệnh thuận lợi, sốc SXHD được hồi sức dịch tốt trường hợp tổn thương gan cấp nặng (men gan và xuất viện sau từ 3 đến 5 ngày. > 1000 UI/L), 3 trường hợp men gan tăng nhẹ, Tương tự, tỉ lệ rối loạn đông máu là 40,8%, chưa đến mức tổn thương gan (1000 UI/L, Tỉ lệ DIC trong nghiên cứu của Nguyễn Minh albumin < 3 g/dl, được hồi sức dịch bằng Lactate Tiến rất cao, 90,8%, là do tất cả bệnh nhân ringer 20ml/kg, sau đó ngưng, chuyển qua dùng trong nghiên cứu này đều sốc kéo dài, một tình HES 6% và albumin 5%, với tổng trên 200 trạng tổn thương tuần hoàn kéo dài dễ dẫn đến ml/kg, truyền cả 4 loại chế phẩm máu, vận mạch DIC, so với chỉ 0,9% bệnh nhân của chúng tôi bị dopamin, dobutamin, đều có biến chứng tràn sốc kéo dài. dịch màng phổi và màng bụng lượng trung bình Điều trị bằng truyền hồng cầu lắng và các chế phẩm máu Bảng 4. Tỷ lệ truyền máu và các chế phẩm trong một số nghiên cứu Chúng tôi Văn Thị Cẩm Thanh [3] Nguyễn Minh Tiến Các nghiên cứu N = 466 (%) N=322 (%) [4] N=76 (%) Hồng cầu lắng 3,2 7,1 72,4 Huyết tương tươi 3,6 9,6 61,8 Kết tủa lạnh 2,4 8,1 57,9 Tiểu cầu 3,2 6,8 31,6 Tỷ lệ cần can thiệp truyền các chế phẩm điều 48,4 ml/kg và cao phân tử là 111,8 ± 49,8 chỉnh các rối loạn đông máu không cao 2,3- ml/kg. Việc sử dụng lượng dịch lớn, nhất là cao 3,6%. Tại bệnh viện nhi đồng 2, qua 322 bệnh phân tử gây pha loãng máu, cũng nhu các yếu tố nhi, Văn Thị Cẩm Thanh [3] và cs cho thấy tỷ lệ đông máu, bên cạnh phải can thiện dẫn lưu truyền máu là 7,1%, tỷ lệ truyền máu ở nhóm tử màng bụng, hỗ trợ hô hấp nhiều hơn. Do vậy, vong là 92,9%; lượng máu truyền trung bình là lượng máu và chế phẩm máu cũng cần nhiều 30,9 ± 19,9 ml/kg. Tác giả cũng ghi nhận tỷ lệ hơn. Qua đó cho thấy vai trò của đủ dịch, không truyền các chế phẩm máu là 11,5%; trong đó tỷ thừa cũng không thiếu là quan trọng trong điều lệ truyền là 6,8% (ở nhóm tử vong là 78,6%); trị SXHD. Tại bệnh viện nhi đồng 1, cải thiện lượng tiểu cầu trung bình là 14,1 ml/kg; huyết điều trị sốc, sử dụng dịch hợp lý, không để quá tương tươi đông lạnh được truyền 9,6% (nhóm tải dịch cũng làm giảm tỷ lệ cần truyền máu và tử vong là 71,4%); lượng huyết tương tươi được các chế phẩm máu. truyền là 15 ml/kg. Tại BV Nhi Đồng Thành phố, Nguyễn Minh Tiến cùng cs[4], năm 2017, nghiên V. KẾT LUẬN cứu 76 trẻ sốc SXHD cho thấy truyền hồng cầu 40,8% trẻ sốc SXHD có Rối loạn đông máu trên lắng 72,4% với lượng trung bình là 16,4ml/kg, xét nghiệm, 4,7% có biểu hiện xuất huyết niêm. Tỷ huyết tương tươi đông lạnh 61,8% với lượng lệ truyền hồng cầu lắng là 3,2% và kết tủa lạnh trung bình 20,6ml/kg, kết tủa lạnh 57,9% với 2,4%, tiểu cầu 3,2%, huyết tương tươi 3,6%. lượng trung bình 1,5đv/6kg, tiểu cầu đậm đặc TÀI LIỆU THAM KHẢO 31,6% với lượng trung bình 1,7đv/10kg. Tỷ lệ 1. Bộ Y Tế (2019). Quyết định 3075/QĐ BYT “Về truyền các chế phẩm máu cao tại các đơn vị điều việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt trị có thể do tổng lượng dịch cao 217,4ml/kg xuất huyết dengue”. trong thời gian trung bình 37,2 giờ, trong đó đại 2. Cục Y Tế Dự Phòng, Bộ Y Tế (2020). Tình hình dịch sốt xuất huyết Việt Nam 1980- 2020. phân tử trung bình là 164,5ml/kg; trong khi đó 3. Levi, M. (2009), "Guidelines for the diagnosis tổng dịch trong nghiên cứu chúng tôi là 158,8 ± and management of disseminated intravascular 173

vietnam medical journal n02 - MAY - 2022 coagulation. British Committee for Standards in trị sốc sốt xuất huyết dengue kéo dài, biến chứng Haematology", Br J Haematol, 145(1), p. 24-33. nặng tại Khoa cấp cứu – hồi sức Bệnh viện Nhi 4. Đoàn Văn Lâm (2013). Đặc điểm lâm sàng, cận đồng Thành Phố. Tạp Chí Y học TPHCM, 22: tr. 89-96. lâm sàng và diễn tiến điều trị bệnh sốc sốt xuất 7. Adane T, Getawa S (2021) Coagulation huyết dengue ở người lớn. Tạp chí Y học TPHCM, abnormalities in Dengue fever infection: A 17: tr. 189-197. systematic review and meta-analysis. PLoS Negl 5. Văn Thị Cẩm Thanh (2018). Đặc điểm lâm Trop Dis 15(8): e0009666. sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhân sốt xuất https://doi.org/10.1371/journal.pntd.0009666 huyết dengue nặng có sốc tại Bệnh viện Nhi Đồng 8. Wills, B. (2009), "Hemostatic changes in 2. Tạp Chí Y học TPHCM, 22(4): tr. 195-202. Vietnamese children with mild dengue correlate 6. Nguyễn Minh Tiến, Nguyễn Hữu Nhân, Lê Vũ with the severity of vascular leakage rather than Phượng Thy, Ngô Văn Tuấn An. (2018). Điều bleeding", Am J Trop Med Hyg, 81(4), p. 638-644. ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN THEO PHÂN LOẠI BARCELONA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐỀN NGUYÊN NHÂN UNG THƯ GAN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Công Long*, Lưu Minh Diệp* TÓM TẮT patients diagnosed with HCC at Bach Mai Hospital from May 2017 to May 2019. Results: the mean age 43 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc of the study group was 59.9 ± 11.4 years old (from điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giai đoạn ung thư biểu 18-86 years old) and the male/female ratio was 4.1/1. mô tế bào gan được chuẩn đoán tại bệnh viện Bạch The most common symptom is abdominal pain mai trong thời gian từ 2012 đến 2019. Đối tượng và (24.4%). The rate of hepatitis B infection in the study phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang group was 79.7% and of hepatitis C infection was 172 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan 4.1%. In our study, BCLC stage 0 accounted for 7.5%, tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5/2017 đến tháng stage A: 39.5%; B: 45.3%; C: 7.6%. The mean 5/2019. Kết quả: tuổi trung bình nhóm nghiên cứu PIVKA-II concentration was 109.5 mAU/mL. 59,9 ± 11,4 tuổi (từ 18-86 tuổi) và tỷ lệ nam/nữ là Conclusion: It is necessary to strengthen screening 4,1/1. Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng for liver cancer in subjects infected with hepatitis B (chiếm 24,4%). Tỷ lệ nhiễm viêm gan virus B trong virus. Early screening and detection programs can also nhóm nghiên cứu là 79.7% và tỷ lệ nhiễm viêm gan contribute to the management of HCC. virus C là 4,1%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, giai Key words: hepatocellular carcinoma, HCV, HBV đoạn BCLC 0 chiếm tỷ lệ 7,5%, giai đoạn A: 39,5%; B: 45,3%; C: 7,6%. Nồng độ PIVKA-II trung bình là I. ĐẶT VẤN ĐỀ 109,5 mAU/mL. Kết luận: Cần phải tăng cường sàng lọc ung thư gan ở đối tượng nhiễm viêm gan virus B. Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng HCC gặp chủ yếu trong năm loại ung thư thường gặp nhất trên thế giai đoạn muộn liên quan nhiều đến nhiễm HBV. Các giới, ở Việt Nam ung thư gan đứng hàng thứ chương trình sàng lọc và phát hiện sớm cũng có thể nhất ở nam giới, ung thư gan thường xuất hiện góp phần kiểm soát ung thư biểu mô tế bào gan. trên gan xơ, tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng [1, 2]. Từ khoá: ung thư gan, HBV, HCV Là gánh nặng cho mỗi quốc gia trong quá trình SUMMARY phát triển. Đặc biệt, số bệnh nhân HCC tăng cao BARCELONA STAGING AND SEVERAL RISK ở các nước có tỉ lệ nhiễm HBV cao như trung FACTORS OF HEPATOCELLULAR Quốc, Đông Nam Á, Châu Phi, cận Sahara (ở CARCINOMA AT BACH MAI HOSPITAL Trung Quốc có tỉ lệ mắc ung thư gan cao nhất là Objectives: Our study describes clinical, 20/100000 dân cư nam). Và tỉ lệ mắc thấp nhất subclinical characteristics and the Barcelona (BCLC) ở Bắc Mỹ và phần lớn Châu Âu (với tỉ lệ mắc ung staging of hepatocellular carcinoma (HCC) patients at thư gan ở mức thấp là 5/100000 dân cư nam). Bach mai hospital from 2017 to 2019. Subjects and Ung thư gan ở nam giới thường đứng hàng thứ methods: Retrospective, cross-sectional study of 172 năm trong các loại ung thư trên toàn thế giới nhưng đứng hàng thứ hai hay gặp gây nguyên *Trung tâm tiêu hóa gan mật, bệnh viện Bạch mai nhân tử vong do ung thư. Hệ thống phâp loại Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Công Long ung thư gan lâm sàng Barcelona (BCLC) được Email: nguyenconglongbvbm@gmail.com xây dựng cơ bản dựa trên các kết quả nghiên Ngày nhận bài: 15.3.2022 cứu đoàn hệ và nghiên cứu có đối chứng của Ngày phản biện khoa học: 28.4.2022 nhóm Barcelona. Hệ thống phân loại sử dụng Ngày duyệt bài: 12.5.2022 174

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/roi-loan-dong-mau-o-tre-soc-sot-xuat-huyet-dengue-2546618.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY