Tài liệu y khoa

Thực trạng nhẹ cân, thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm trên trẻ 1-3 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi

  • Mã tin: 915
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Thực trạng nhẹ cân, thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm trên trẻ 1-3 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi mô tả thực trạng thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm và tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân, gầy còm trên trẻ suy dinh dưỡng thấp còi.

Nội dung Text: Thực trạng nhẹ cân, thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm trên trẻ 1-3 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi

TC.DD & TP 15 (4) - 2019 THỰC TRẠNG NHẸ CÂN, THIẾU MÁU, THIẾU SẮT, THIẾU KẼM TRÊN TRẺ 1-3 TUỔI SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Phan Tiến Hoàng1, Nguyễn Thị Lan Phương2, Trần Thúy Nga3, Lê Danh Tuyên4, Nguyễn Quang Dũng5 Mục tiêu: Mô tả thực trạng thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm và tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) nhẹ cân, gày còm trên trẻ SDD thấp còi. Phương pháp: Tổng số 340 trẻ SDD thấp còi (191 trai và 149 gái), 1-3 tuổi tại 12 xã từ 3 huyện của tỉnh Hà Nam, Vĩnh Phúc, Phú Thọ được lựa chọn tham gia nghiên cứu. Đối tượng được cân đo, đo bề dày lớp mỡ dưới da phía bên phải cơ thể: cơ nhị đầu, cơ tam đầu, góc dưới xương bả vai, bờ trên mào chậu, từ đó tính ra % mỡ cơ thể, lấy 3 ml máu để định lượng hàm lượng Hb, Ferritin và kẽm huyết thanh. Thiếu máu khi Hb < 110 g/L, thiếu sắt khi Ferritin huyết thanh < 30 μg/L, thiếu kẽm khi kẽm huyết thanh < 9,9 μmol/L. Kết quả: Tỷ lệ thiếu máu thấp nhất 18,4% ở trẻ trai 36-47 tháng tuổi tới cao nhất ở trẻ trai 12- 23 tháng tuổi: 54,2%; tỷ lệ thiếu sắt thấp nhất ở trẻ gái 36-47 tháng tuổi: 41,2% và cao nhất ở trẻ trai 12-23 tháng tuổi: 87,5%; tỷ lệ thiếu kẽm dao động từ 60,8 tới 68,1%. Tỷ lệ SDD nhẹ cân thấp nhất ở trẻ trai 12-23 tháng tuổi: 43% và cao nhất ở trẻ 36-47 tháng tuổi: 67,4%, không có trẻ nào bị thừa cân, béo phì. Kết luận: Trên trẻ SDD thấp còi 1-3 tuổi: thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm, và tỷ lệ SDD nhẹ cân chiếm tỷ lệ cao. Cần tiến hành các can thiệp dinh dưỡng để cải thiện tình trạng thiếu vi chất và tình trạng dinh dưỡng của đối tượng này. Từ khóa: Trẻ dưới 1 - 3 tuổi,suy dinh dưỡng thấp còi, nhẹ cân, thiếu máu, thiếu kẽm, thiếu sắt. I. ĐẶT VẤN ĐỀ có điều kiện kinh tế khó khăn. Điều tra Suy dinh dưỡng (SDD), thiếu vi chất vi chất dinh dưỡng năm 2014-2015 cho dinh dưỡng là những vấn đề có ý nghĩa thấy, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ 6-59 tháng sức khỏe cộng đồng đối với trẻ dưới 5 tuổi là 27,8%, tỷ lệ thiếu kẽm là 69,4% tuổi tại các nước đang phát triển. Trên [2]. Liên quan tới SDD ở trẻ dưới 5 tuổi, phạm vi toàn cầu, ước tính vào năm 2011 trong năm 2012, số liệu từ 141 quốc gia có tới 43% trẻ dưới 5 tuổi bị thiếu máu, cho thấy, tỷ lệ SDD nhẹ cân là 19,4%, và đặc biệt tỷ lệ thiếu máu của trẻ dưới 5 SDD thấp còi là 29,9% [3]. Tổ chức Y tuổi tại khu vực Nam Á lên tới 58% và tế thế giới cho thấy, năm 2017, trên trẻ Đông Phi là 55% [1]. Tại Việt Nam, thiếu dưới 5 tuổi, tỷ lệ SDD nhẹ cân giảm còn máu, thiếu sắt, thiếu kẽm, SDD thấp còi 13,5% và SDD thấp còi giảm còn 22,2%. ở trẻ em chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt đối với Hơn một nửa trẻ SDD thấp còi dưới 5 các vùng nông thôn, miền núi, khu vực tuổi sống tại châu Á và châu Phi [4, 5]. 1 Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Quảng Bình Ngày gửi bài: 1/8/2019 2 ThS. - Viện Dinh dưỡng Ngày phản biện đánh giá: 20/8/2019 3 PGS. TS. - Viện Dinh dưỡng Ngày đăng bài: 30/9/2019 4 GS. TS. - Viện Dinh dưỡng 5 PGS. TS. - Đại học Y Hà Nội 1

TC.DD & TP 15 (4) - 2019 Theo số liệu giám sát của Viện Dinh 2. Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ đối dưỡng, vào năm 2016, tỷ lệ SDD nhẹ cân tượng nghiên cứu ở trẻ dưới 5 tuổi là 13,8% và SDD thấp Trẻ 12-47 tháng tuổi, bị SDD thấp còi, còi là 24,3% [6]. là trẻ có chỉ số HAZ < -2 SD so với chuẩn SDD thường đi kèm với thiếu vi chất tăng trưởng của WHO 2006, không bị dị dinh dưỡng, như thiếu máu, thiếu sắt, tật cột sống gây gù lưng, không bị sốt hay thiếu kẽm, thiếu vitamin A. SDD trong mắc bệnh cấp tính hay sốt tại thời điểm 1000 ngày đầu đời là một trong những lấy máu xét nghiệm, phụ huynh đồng ý yếu tố nguy cơ của bệnh lây nhiễm và cho tham gia được lựa chọn vào nghiên không lây nhiễm ở trẻ em và người trưởng cứu. Trẻ bị bệnh cấp tính, bị sốt, phụ thành. Do đó, đảm bảo dinh dưỡng cho huynh từ chối không cho trẻ tham gia sẽ trẻ em trong năm đầu đời cho tới khi trẻ không được lựa chọn vào nghiên cứu. được 2 tuổi có vai trò quan trọng giúp trẻ 3. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang tăng trưởng, phát triển, phòng tránh bệnh mô tả. tật. Trẻ SDD có nguy cơ cao bị nhiễm 4. Cỡ mẫu và chọn mẫu: khuẩn hô hấp, tiêu chảy, sởi, tạo thành Cỡ mẫu là toàn bộ trẻ SDD thấp còi, vòng xoắn bệnh lý, lại càng làm trẻ bị được lấy máu xét nghiệm xác định sự SDD nặng thêm. khác biệt trung bình về Hb, kẽm, và Fer- Tỷ lệ thiếu máu, thiếu kẽm trên trẻ ritin huyết thanh giữa 2 nhóm trong một dưới 5 tuổi đã từng được mô tả trong các nghiên cứu can thiệp cộng đồng, ngẫu nghiên cứu trước đây [7, 8]. Tuy nhiên, nhiên, có nhóm đối chứng. Tiến hành đó là các kết quả trên trẻ dưới 5 tuổi nói lập danh sách trẻ từ 12-47 tháng tuổi tại chung, bao gồm cả trẻ SDD và trẻ không 12 xã, cân đo, tính toán và xác định trẻ SDD. Hiện chưa có nhiều nghiên cứu về bị SDD thấp còi. Tổng số trẻ cân đo là thực trạng SDD nhẹ cân, thiếu máu, thiếu 3056 trẻ, trong đó có 489 trẻ SDD thấp sắt, thiếu kẽm trên trẻ SDD thấp còi. Ng- còi. Thực tế có 340 trẻ đồng ý tham gia hiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả nghiên cứu và có đủ số liệu nhân trắc, xét thực trạng thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm nghiệm máu. và tỷ lệ SDD nhẹ cân, gày còm trên trẻ 5. Thu thập số liệu SDD thấp còi, hướng tới đề xuất các can thiệp đặc hiệu trên nhóm đối tượng này. Cân nặng được đo bằng cân điện tử Tanita BC-571, độ chính xác 0,1 kg. Kết quả đo là kg, với 1 số lẻ. Chiều cao đứng II. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP: được đo bằng thước gỗ 3 mảnh UNICEF 1. Đối tượng, địa điểm, thời gian thu với độ chính xác 0,1 cm. Bề dày lớp mỡ thập số liệu dưới da (BDLMDD) được đo bằng Com- Trẻ em 12-47 tháng tuổi tại 12 xã pa John Bull (British Indicators LTD) tại thuộc 3 huyện: Bình Lục (Hà Nam), 4 vị trí, phía bên phải cơ thể: cơ nhị đầu, Lập Thạch (Vĩnh Phúc) và Tam Nông cơ tam đầu, góc dưới xương bả vai, và bờ (Phú Thọ). Thời gian thu thập số liệu: trên mào chậu. Mỗi vị trí được đo 3 lần Tháng 6 năm 2017. bởi một kỹ thuật viên có kinh nghiệm. Đối tượng được lấy 3 ml máu tĩnh mạch 2

TC.DD & TP 15 (4) - 2019 vào buổi sáng từ 7:00 tới 8:30. Mẫu máu nặng theo chiều cao (WHZ) để đánh giá được ly tâm với tốc độ 3 ngàn vòng/phút SDD gày còm, thừa cân, béo phì. SDD trong 10 phút ở nhiệt độ phòng rồi tách nhẹ cân mức vừa khi WAZ từ -2SD tới lấy huyết thanh, bảo quản trong hộp xốp -3SD, mức nặng khi WAZ < -3SD. SDD lạnh để chuyển và lưu giữ trong tủ lạnh thấp còi mức vừa khi HAZ từ -2SD tới âm 700C tại Viện Dinh dưỡng cho tới khi -3SD, mức nặng khi HAZ < -3SD. SDD phân tích. gày còm mức vừa khi WHZ từ -2SD tới Hàm lượng Hemoglobin được xác định -3SD, mức nặng khi WHZ < -3SD. Khi bằng phương pháp Cyanmethemoglobin WHZ > 1 SD tới ≤ 2 SD: nguy cơ thừa trên máy quang kế. Hàm lượng Ferritin cân; WHZ > 2 SD tới ≤ 3 SD: thừa cân; huyết thanh được đo bằng phương pháp WHZ > 3 SD: béo phì [13]. ELISA (Enzyme-Labeled Immunosor- 7. Xử lý số liệu: bent Assay). Hàm lượng kẽm huyết thanh Số liệu hóa sinh, thông tin chung, và được đo bằng phương pháp phổ hấp thụ một số chỉ tiêu nhân trắc được nhập bằng nguyên tử AAS (Atomic Absorption phần mềm Epidata 3.1. Số liệu nhân trắc Spectrophotometric). được nhập bằng phần mềm WHO Anthro Phần trăm mỡ cơ thể được tính dựa v.3.2.2. Chỉ số WAZ, HAZ, WHZ được trên 2 bước sau. Bước 1, tính tỷ trọng tính toán dựa trên chuẩn tăng trưởng cơ thể (kg/L) bằng phương trình của của WHO 2006. Số liệu hóa sinh, nhân Deurenberg [9]: Trai: 1,1133 – 0,0561 trắc sau đó được chuyển sang phần mềm x [log tổng BDLMDD tại 4 vị trí] + 1,7 SPSS 22.0 (SPSS Inc, Chicago) để phân x [tuổi x 10-3]; Gái: 1,1187 – 0,063 x tích thống kê. Số liệu được tính toán và [log tổng BDLMDD tại 4 vị trí] + 1,9 x trình bày dưới dạng số trung bình, tỷ lệ [tuổi x 10-3]. Bước 2: Tính phần trăm % và được so sánh bằng các test thống mỡ cơ thể (%) bằng phương trình Siri kê thông thường. Khác biệt các số trung [10]: %MCT = [{562-4,2 x (Tuổi theo bình, tỷ lệ % khi p < 0,05. năm - 2)}/{Tỷ trọng cơ thể}]-[525-4,7 8. Đạo đức nghiên cứu: Đề tài nghiên x (Tuổi theo năm - 2)]. cứu được Hội đồng đạo đức trong nghiên 6. Ngưỡng phân loại thiếu máu, thiếu cứu y sinh học của Bộ Y tế phê duyệt. sắt, thiếu kẽm và tình trạng dinh dưỡng Thiếu máu khi hàm lượng Hemoglo- III. KẾT QUẢ bin < 110 g/L. Dự trữ sắt thấp (thiếu sắt) Đặc điểm nhân trắc theo tuổi và giới khi hàm lượng Ferritin huyết thanh < 30 được trình bày trong Bảng 1. Chiều dài μg/L, dự trữ sắt cạn kiệt khi hàm lượng trung bình trẻ trai 12-23 tháng tuổi là Ferritin huyết thanh < 12 μg/L [11]. Hàm 75,5 ± 2,8 cm, 24-35 tháng tuổi là 83,0 ± lượng kẽm huyết thanh < 9,9 μmol/L 2,7 cm, và 36-47 tháng tuổi là 88,8 ± 2,7 được coi là thiếu kẽm [12]. cm (p = 0,000). Chiều dài trung bình trẻ Chỉ số Z-score cân nặng theo tuổi gái 12-23 tháng tuổi là 82,3 ± 2,7 cm và (WAZ) được dùng để đánh giá SDD 36-47 tháng tuổi là 87,8 ± 3,4 cm. Có sự thể nhẹ cân, chiều cao theo tuổi (HAZ) khác biệt YNTK về % mỡ cơ thể giữa trẻ để đánh giá SDD thấp còi, Z-score cân trai và gái ở cả 3 nhóm tuổi (p < 0,001). 3

TC.DD & TP 15 (4) - 2019 Ở nhóm 12-23 tháng tuổi, % mỡ cơ thể tháng tuổi, không có sự khác biệt YNTK trẻ trai là 13,6 ± 2,3 % và trẻ gái là 15,3 ± về BDLMDD ở các vị trí giải phẫu giữa 2,5 %. Ở nhóm 12-23 tháng tuổi và 24-35 trẻ trai và gái (p > 0,05). Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc của đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giớiα 12-23 tháng tuổi 24-35 tháng tuổi 36-47 tháng tuổi p1 p2 Trai Gái Trai Gái Trai Gái (n = 72) (n = 47) (n = 70) (n = 51) (n = 49) (n = 51) Tuổi (tháng) 18,3 ± 3,2d 19,1 ± 3,2 29,9 ± 3,2d 30,6 ± 3,3 42,2 ± 4,1d 42,2 ± 3,1 0,000 0,000 c d CNSS (g) 2994 ± 395 2817 ± 465 2979 ± 519 2808 ± 490 2912 ± 646d 2882 ± 500 0,672 0,702 Cân nặng (kg) 8,8 ± 0,9a 8,3 ± 0,9 10,5 ± 0,8c 10,1 ± 0,9 11,6 ± 0,8d 11,5 ± 1,1 0,000 0,000 c d Chiều cao (cm) 75,5 ± 2,8 74,2 ± 3,0 83,0 ± 2,7 82,3 ± 2,7 88,8 ± 2,7d 87,8 ± 3,4 0,000 0,000 WHZ -1,04 ± 0,81d -0,98 ± 0,79 -0,86 ± 0,78d -0,72 ± 0,87 -1,02 ± -0,59 ± 0,87 0,359 0,069 0,74d HAZ -2,54 ± 0,42d -2,54 ± 0,46 -2,58 ± 0,47d -2,46 ± 0,39 -2,78 ± -2,80 ± 0,71 0,029 0,005 0,61d WAZ -1,98 ± 0,65d -2,01 ± 0,63 -2,01 ± 0,59d -1,94 ± 0,61 -2,27 ± -2,10 ± 0,72 0,026 0,471 0,59d Phần trăm mỡ (%) 13,6 ± 2,3a 15,3 ± 2,5 13,5 ± 2,0a 15,5 ± 2,1 12,4 ± 2,1a 15,9 ± 2,7 0,005 0,490 Khối mỡ (kg) 1,2 ± 0,3d 1,3 ± 0,3 1,4 ± 0,2b 1,6 ± 0,3 1,4 ± 0,3a 1,8 ± 0,4 0,000 0,000 Khối nạc (kg) 7,6 ± 0,7a 7,0 ± 0,7 9,1 ± 0,7a 8,6 ± 0,7 10,2 ± 0,7b 9,7 ± 0,8 0,000 0,000 BDLMDD cơ nhị 4,1 ± 0,8d 4,0 ± 0,9 4,2 ± 0,8d 4,2 ± 0,9 4,0 ± 1,0c 4,5 ± 1,1 0,583 0,081 đầu (mm) BDLMDD cơ tam 6,6 ± 1,3d 6,7 ± 1,4 7,0 ± 1,2d 7,2 ± 1,2 6,6 ± 1,3b 7,6 ± 1,6 0,068 0,006 đầu (mm) BDLMDD xương 4,9 ± 1,5d 4,7 ± 0,9 4,5 ± 0,6d 4,6 ± 0,8 4,1 ± 0,7a 4,8 ± 1,1 0,000 0,590 bả vai (mm) BDLMDD bờ trên 4,8 ± 1,5d 4,9 ± 1,4 4,8 ± 1,3d 4,9 ± 1,3 4,3 ± 1,0a 5,3 ± 1,5 0,081 0,308 mào chậu (mm) Tổng BDLMDD 20,4 ± 4,2d 20,3 ± 3,7 20,5 ± 3,2d 21,0 ± 3,3 19,1 ± 3,4a 22,2 ± 4,3 0,068 0,051 4 điểm (mm) α CNSS: Cân nặng sơ sinh; p1: So sánh các biến số giữa các lứa tuổi ở trẻ trai; p2: So sánh các biến số giữa các lứa tuổi ở trẻ gái. a So sánh trai và gái cùng nhóm tuổi với p < 0,001. b So sánh trai và gái cùng nhóm tuổi với p < 0,01. c So sánh trai và gái cùng nhóm tuổi với p < 0,05. d So sánh trai và gái cùng nhóm tuổi với p > 0,05. Hàm lượng Hb, Ferritin và kẽm huyết tăng từ 109,7 ± 10,7 g/L (12-23 tháng thanh theo tuổi và giới được trình bày tuổi) lên tới 117,3 ± 11,6 g/L (36-47 trong Bảng 2. Ở cả trẻ trai và gái, hàm tháng tuổi); ở trẻ gái tăng từ 112,9 ± lượng Hb tăng dần theo tuổi; ở trẻ trai 10,7 (12-23 tháng tuổi) lên tới 117,7 4

TC.DD & TP 15 (4) - 2019 ± 10,3 g/L (36-47 tháng tuổi). Không thiếu máu ở trẻ trai 12-23 tháng tuổi là có sự khác biệt YNTK về hàm lượng 54,2%, 24-35 tháng tuổi là 28,6% và trẻ Hb giữa 2 giới ở cả 3 nhóm tuổi. Hàm 36-47 tháng tuổi là 18,4% (p = 0,000). lượng Ferritin huyết thanh tăng dần theo Không có sự khác biệt YNTK về tỷ lệ tuổi: ở trẻ trai tăng từ 17,8 ± 13,7 μg/L thiếu máu giữa 3 nhóm tuổi ở trẻ gái. Tỷ (12-23 tháng tuổi) lên tới 35,1 ± 22,1 lệ dự trữ sắt thấp ở trẻ trai 12-23 tháng μg/L (36-47 tháng tuổi); ở trẻ gái tăng tuổi là 87,5%, và ở trẻ 36-47 tháng tuổi từ 22,3 ± 19,6 μg/L (12-23 tháng tuổi) là 46,9%. Không có sự khác biệt YNTK lên tới 35,5 ± 20,6 μg/L (36-47 tháng về tỷ lệ thiếu kẽm giữa 3 nhóm tuổi ở cả tuổi). Không có sự khác biệt YNTK về 2 giới. Không có sự khác biệt YNTK về hàm lượng kẽm huyết thanh giữa trẻ trai tỷ lệ thiếu máu, dự trự sắt thấp, cạn kiệt, và gái ở cả 3 nhóm tuổi, cũng như giữa thiếu kẽm giữa 2 giới ở cả 3 nhóm tuổi. 3 nhóm tuổi trong cùng một giới. Tỷ lệ Bảng 2. Hàm lượng Hb, Ferritin và kẽm huyết thanh của đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giớiα 12- 23 tháng tuổi 24-35 tháng tuổi 36- 47 tháng tuổi p1 p2 Trai Gái Trai Gái Trai Gái (n = 72) (n = 47) (n = 70) (n = 51) (n = 49) (n = 51) Hb (g/L) 109,7 ± 10,7d 112,9 ± 10,7 117,2 ± 13,1d 116,7 ± 8,7 117,3 ± 11,6d 117,7 ± 10,3 0,000 0,047 Ferritin huyết thanh 17,8 ± 13,7d 22,3 ±19,6 31,3 ± 23,9d 28,2 ± 14,9 35,1 ± 22,1d 35,5 ± 20,6 0,000 0,002 (μg/L) Kẽm huyết thanh 9,24 ± 1,84d 9,22 ± 1,74 9,19 ± 1,81d 9,39 ± 1,69 9,06 ± 1,56d 9,22 ± 1,98 0,847 0,866 (µmol/L) Tỷ lệ thiếu máu (%) 54,2d 36,2 28,6 d 23,5 18,4d 21,6 0,000 0,213 Tỷ lệ dự trữ sắt 87,5d 78,7 58,6 d 58,8 46,9d 41,2 0,000 0,001 thấp (%) Tỷ lệ dự trữ sắt cạn 43,1d 38,3 20,0d 13,7 14,3d 11,8 0,000 0,002 kiệt (%) Tỷ lệ thiếu kẽm (%) 66,7d 68,1 64,3d 64,7 67,3d 60,8 0,930 0,751 α So sánh giữa các lứa tuổi ở trẻ trai; p2: So sánh giữa các lứa tuổi ở trẻ gái. a So sánh trai và gái cùng nhóm tuổi với p < 0,001. b So sánh trai và gái cùng nhóm tuổi với p < 0,01. c So sánh trai và gái cùng nhóm tuổi với p < 0,05. d So sánh trai và gái cùng nhóm tuổi với p > 0,05. Tỷ lệ SDD nhẹ cân, gày còm, thừa cân/béo phì theo tuổi và giới được trình bày trong Bảng 3. Ở trẻ trai 12-23 tháng tuổi, tỷ lệ SDD thể nhẹ cân là 43%, 24-35 tháng tuổi là 47,1% và 36-47 tháng tuổi là 67,4%. Không có sự khác biệt YNTK về tỷ lệ SDD thể nhẹ cân giữa 2 giới ở cả 3 nhóm tuổi. Tỷ lệ SDD thể gày còm ở trẻ trai 12-23 tháng tuổi là 15,3%, ở trẻ trai 36-47 tháng tuổi là 10,2%. Không có sự khác biệt YNTK về tỷ lệ SDD thể gầy còm giữa 2 giới ở cả 3 nhóm tuổi. Không có trẻ nào bị thừa cân, béo phì. 5

TC.DD & TP 15 (4) - 2019 Bảng 3. Tỷ lệ SDD nhẹ cân, gày còm, thừa cân/béo phì theo tuổi và giới 12-23 tháng tuổi 24-35 tháng tuổi 36-47 tháng tuổi p1 p2 Trai Gái Trai Gái Trai Gái (n = 72) (n = 47) (n = 70) (n = 51) (n = 49) (n = 51) Tỷ lệ SDD nhẹ cân (%) Mức nặng 6,9 4,3 5,7 2,0 14,3 7,8 0,071 0,678 Mức vừa 36,1 48,9 41,4 43,1 53,1 45,1 Chung 43,0d 53,2 47,1d 45,1 67,4d 52,9 0,024 0,653 Tỷ lệ SDD gày còm (%) Mức nặng 0 0 0 0 0 0 - - Mức vừa 15,3 10,6 7,1 3,9 10,2 2,0 0,295 0,170 d d d Chung 15,3 10,6 7,1 3,9 10,2 2,0 0,295 0,170 Tỷ lệ TC-BP (%) Thừa cân 0 0 0 0 0 0 - - Béo phì 0 0 0 0 0 0 - - Chung 0 0 0 0 0 0 - - So sánh theo lứa tuổi ở trẻ trai; p2: So sánh theo lứa tuổi ở trẻ gái. a So sánh trai và gái cùng nhóm tuổi với p < 0,001. b So sánh trai và gái cùng nhóm tuổi với p < 0,01. c So sánh trai và gái cùng nhóm tuổi với p < 0,05. d So sánh trai và gái cùng nhóm tuổi với p > 0,05. BÀN LUẬN Tỷ lệ SDD nhẹ cân ở trẻ trong nghiên Nghiên cứu của chúng tôi mô tả đặc cứu này cao hơn nhiều so với trẻ dưới điểm nhân trắc, cấu trúc cơ thể, tình 5 tuổi năm 2016 trên toàn quốc: 13,8%, trạng thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm cao hơn so với Vĩnh Phúc là 14,1%, của trẻ SDD thấp còi 1-3 tuổi. Tiêu tại Phú Thọ là 14,1%, tại Hà Nam là chuẩn lựa chọn là trẻ SDD thấp còi, nên 12,9%. Nhẹ cân là hệ quả của SDD thấp tỷ lệ SDD nhẹ cân cao, đặc biệt ở trẻ trai còi và SDD gầy còm. Con số 13,8% 36-47 tháng tuổi lên tới 67,4% và trẻ gái SDD nhẹ cân là trên trẻ có TTDD thấp cùng lứa tuổi lên tới 52,9%. Tỷ lệ SDD còi và không thấp còi. Đối tượng ng- thể gày còm ở trẻ trai 12-23 tháng tuổi hiên cứu của chúng tôi là trẻ SDD thấp là 15,3% và gái là 10,6%. Kết quả này còi, điều đó giải thích tỷ lệ SDD nhẹ khẳng định SDD thấp còi cùng song cân rất cao trên trẻ 1-3 tuổi tại địa bàn hành với SDD thể nhẹ cân. nghiên cứu. 6

TC.DD & TP 15 (4) - 2019 Tỷ lệ SDD gày còm trong nghiên 29,4%, tiếp đến là nhóm 5-11,9 tuổi: cứu này ở trẻ trai 12-24 tháng tuổi lên 16%, cuối cùng là nhóm 12-18 tuổi: tới 15,3%, trẻ trai 36-47 tháng tuổi là 15,2%. Xu hướng giảm tỷ lệ thiếu máu 10,2%, và trẻ gái 12-23 tháng tuổi là theo tuổi cũng được Ferreira MU và 10,6%. Đây là đối tượng có nguy cơ cao cộng sự phát hiện trên trẻ học đường, vị mắc bệnh cấp tính như nhiễm khuẩn hô thành niên và người trưởng thành [15]. hấp, tiêu chảy, góp phần làm gia tăng Tỷ lệ dự trữ sắt thấp (hay thiếu sắt), dự tỷ lệ SDD thể nhẹ cân. Trẻ mắc bệnh trữ sắt cạn kiệt trong nghiên cứu của cấp tính nhiều lần dẫn tới ăn uống kém, chúng tôi ở trẻ 12-23 tháng tuổi cao nếu không dự phòng và điều trị kịp thời nhất, tiếp đến là trẻ 24-35 tháng tuổi, và về lâu dài dẫn tới SDD thấp còi. Nếu thấp nhất là trẻ 36-47 tháng tuổi. Điều không được chăm sóc dinh dưỡng trong đó gợi ý cần quan tâm chú ý đảm bảo 2 năm đầu đời, những trẻ SDD thấp còi chất lượng, số lượng thức ăn giàu dinh này lại có nguy cơ cao mắc bệnh mạn dưỡng sắt, tăng cường hấp thu sắt cho tính ở tuổi trưởng thành như đái tháo trẻ tiền học đường, đặc biệt chất lượng đường, tim mạch, ung thư. bữa ăn bổ sung cho trẻ nhỏ tuổi do tỷ lệ Tỷ lệ thiếu máu trên trẻ 3-5 tuổi tại thiếu máu ở nhóm này cao hơn so với 2 xã thuộc huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú trẻ lớn tuổi hơn. Thọ là 23,5%, thiếu sắt hay dự trữ sắt Nghiên cứu này cho thấy không có thấp là 13,2% [7]. Trong nghiên cứu sự khác biệt YNTK về hàm lượng kẽm của chúng tôi, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ gái huyết thanh, tỷ lệ thiếu kẽm theo nhóm 24-35 tháng tuổi là 23,5% và trẻ 36-47 tuổi, phù hợp với kết quả trong một ng- tháng là 21,6%, gần tương tự tỷ lệ thiếu hiên cứu trước đây trên trẻ 3-5 tuổi [8]. máu ở trẻ 3-5 tuổi tại Phú Thọ. Tỷ lệ Tỷ lệ thiếu kẽm của trẻ 1-3 tuổi trong thiếu máu ở trẻ 3-5 tuổi thấp hơn nhiều nghiên cứu của chúng tôi khá cao: trên so với trẻ trai và gái lứa 12-23 tháng 60%. Tỷ lệ thiếu kẽm ở trẻ 3-5 tuổi tại tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi, với 2 xã nông thôn, huyện Thanh Sơn, tỉnh tỷ lệ tương ứng là 54,2% và 36,2%. Phú Thọ cao hơn: 75%. Theo báo cáo Tỷ lệ thiếu máu có xu hướng giảm đánh giá tình trạng thiếu máu, thiếu một đi khi tuổi tăng lên. Xu hướng này số vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ và trẻ phù hợp với kết quả điều tra quốc gia em năm 2014, tỷ lệ thiếu kẽm huyết về vi chất dinh dưỡng năm 2014-2015 thanh ở trẻ em 6-59 tháng tuổi là 69,4% tại Việt Nam, trong đó tỷ lệ thiếu máu [2]. Theo chúng tôi, các nghiên cứu của trẻ dưới 12 tháng tuổi là 45%, 12- tình trạng kẽm trên trẻ tiền học đường 23 tháng là 42,7%, 24-35 tháng là 23%, tại Việt Nam còn hạn chế. Vì vậy, trong 36-47 tháng là 18,8% và 48-59 tháng là tương lai cần thực hiện các nghiên cứu 14,3% [2]. Nghiên cứu của Widjaja IR so sánh khẩu phần ăn, tỷ lệ thiếu kẽm và cộng sự [14] không đưa ra tỷ lệ thiếu giữa trẻ nông thôn và thành thị. máu thiếu sắt theo từng nhóm tuổi của Trong nghiên cứu này, đối tượng ng- trẻ từ 6 tới 59 tháng tuổi, nhưng đã phát hiên cứu được đo BDLMDD để từ đó hiện xu hướng tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt tính tỷ lệ % mỡ cơ thể. Tỷ lệ % mỡ cơ ở nhóm 6-59 tháng tuổi là cao nhất: thể ở trẻ trai 36-47 tháng tuổi là 12,4%, 7

TC.DD & TP 15 (4) - 2019 thấp hơn YNTK so với trẻ ít tuổi hơn. thiếu kẽm tại 3 tỉnh điều tra là rất cao, Trong khi đó, chưa phát hiện thấy khác cần tiếp tục tập trung các nguồn lực để biệt về tỷ lệ % mỡ cơ thể ở trẻ gái giữa 3 góp phần cải thiện tình trạng SDD, thiếu nhóm tuổi. Khi đánh giá cấu trúc cơ thể máu, thiếu sắt, thiếu kẽm cho nhóm đối người, lý tưởng nhất là sử dụng phương tượng này. pháp DXA, do nó là tiêu chuẩn vàng để đo cấu trúc cơ thể. Nhưng trong điều TÀI LIỆU THAM KHẢO kiện thực tế cộng đồng, việc sử dụng số đo BDLMDD có thể đem lại một ước 1. Stevens GA, Finucane MM, De-Re- lượng tương đối chính xác cho 1 quần gil LM, Paciorek CJ, Flaxman SR, thể. Đây cũng là một nhược điểm của et al (2013). Global, regional, and nghiên cứu này do ước lượng % mỡ cơ national trends in haemoglobin con- thể ở mức cá thể từ số đo BDLMDD có centration and prevalence of total thể chưa chính xác. and severe anaemia in children and pregnant and non-pregnant women for 1995-2011: a systematic analysis IV. KẾT LUẬN of population-representative data. Kết quả nghiên cứu trên 340 trẻ 12-47 Lancet Glob Health; 1 (1): e16-25. tháng tuổi SDD thấp còi (191 trẻ trai, 149 2. Viện Dinh dưỡng (2015). Đánh giá trẻ gái) tại 12 xã, thuộc 3 huyện của 3 tỉnh tình trạng thiếu máu, thiếu một số Hà Nam, Vĩnh Phúc, Phú Thọ như sau: vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ và trẻ 1. Tỷ lệ SDD nhẹ cân của đối tượng em năm 2014. Hội nghị Công bố kết nghiên cứu là khá cao: thấp nhất 43% quả Tổng điều tra vi chất dinh dưỡng ở trẻ trai 12-23 tháng tuổi, cao nhất tháng 10 năm 2015. 67,4% ở trẻ trai 36-47 tháng tuổi. Tỷ 3. Stevens GA, Finucane MM, Pacio- lệ SDD gày còm thấp nhất ở trẻ gái 36- rek CJ, Flaxman SR, White RA, et 47 tháng tuổi là 2% và cao nhất ở trẻ al (2012). Trends in mild, moderate, trai 12-23 tháng tuổi: 15,3%. Không and severe stunting and underweight, có trẻ nào bị thừa cân, béo phì. and progress towards MDG 1 in 141 2. Tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ developing countries: a systematic rất cao. Tỷ lệ thiếu máu cao nhất gặp analysis of population representative ở trẻ trai 12-23 tháng tuổi là 54,2%, data. Lancet; 380 (9844): 824-34. thấp nhất gặp ở trẻ trai 36-47 tháng 4. World Health Organization (2018). tuổi: 18,4%. Tỷ lệ dự trữ sắt thấp cao Global and regional trends by nhất gặp ở trẻ trai 12-23 tháng tuổi là WHO Regions, 1990-2025 Stunt- 87,5%, thấp nhất gặp ở trẻ gái 36-47 ing: 1990-2025. http://apps.who.int/ tháng tuổi: 41,2%. Tỷ lệ thiếu kẽm dao gho/data/node.main.NUTWHORE- động từ 60,8% tới 68,1%. GIONS?lang=en. 5. World Health Organization (2018). KHUYẾN NGHỊ Levels and trends in child malnutri- Trên trẻ 12-47 tháng tuổi, tỷ lệ SDD tion, 1-15, WHO, Geneva, Switzer- nhẹ cân, thiếu máu, tỷ lệ trẻ thiếu sắt, land. 8

TC.DD & TP 15 (4) - 2019 6. Viện Dinh dưỡng (2016). http://chuy- 11. World Health Organization (2001). entrang.viendinhduong.vn/FileUp- Iron deficiency anemia: Assessment, load/Documents/Dinh%20duong%20 prevention and control. A guide for tre%20em/TL%20SDD%20tre%20 programme managers. Geneva: em%20duoi%205%20tuoi%20 World Health Organization. nam%202016.doc.pdf. 12. Lopez de Romana D, Salazar M, 7. Nguyễn Quang Dũng, Lê Danh Hambidge KM, Penny ME, Peerson Tuyên (2013). Thiếu máu thiếu sắt JM, et al (2005). Longitudinal mea- và mối liên quan với tình trạng dinh surements of zinc absorption in Peru- dưỡng, cấu trúc cơ thể ở trẻ 3-5 tuổi vian children consuming wheat prod- tại 2 xã thuộc huyện Thanh Sơn, tỉnh ucts fortified with iron only or iron Phú Thọ. Tạp chí nghiên cứu y học; and 1 of 2 amounts of zinc. Am J Clin 84 (4): 93-100. Nutr; 81 (3): 637-47. 8. Nguyễn Đăng Trường, Nguyễn 13. World Health Organization (2008). Quang Dũng, Lê Danh Tuyên (2013). WHO Child Growth Standards: Tình trạng vitamin A, kẽm huyết thanh Training Course on Child Growth As- và mối liên quan với tình trạng dinh sessment, China. dưỡng ở trẻ tiền học đường. Tạp chí Y 14. Ivan Riyanto Widjaja, Felix Firy- học Việt Nam; 409 (1): 74-79. anto Widjaja, Lucyana Alim Santo- 9. Deurenberg P, Pieters JJL, Hautvast so, Erick Wonggokusuma, Oktaviati JGAJ (1990). The assessmentof the body (2014). Anemia among children and fat percentage by skinfold thickness adolescents in a rural area. Paediatri- measurements in childhood and young ca Indonesiana; 54 (2): 88-93. adolescence. Br J Nutr 63 293-303. 15. Ferreira MU, da Silva-Nunes M, 10. Siri I (1961). Body composition from Bertolino CN, Malafronte RS, Mu- fluid spaces and density: analysis and niz PT, et al (2007). Anemia and iron methods. In: Brozek J, Henschel A, deficiency in school children, adoles- eds. Techniques for measuring body cents, and adults: a community-based com-position. Washington, DC: Na- study in rural Amazonia. Am J Public tional Academy of Sciences:223–34. Health; 97 (2): 237-9. Summary UNDERWEIGHT, ANEMIA, IRON DEFICIENCY, AND ZINC DEFICIENCY AMONG 1-3 YEAR OLD STUNTED CHILDREN Objective: To describe current anemia status, iron deficiency, zinc deficiency and prevalence of underweight, wasting in stunted children. Methods: 340 stunted chil- dren (191 boys and 149 girls), aged 1-3 years old from 12 communes of 3 districts of Ha Nam, Vinh Phuc, Phu Tho provinces were selected in the study. Body weight, height, skinfold thickness (including biceps, triceps, subscapular and supra-iliac skin- fold thicknesses on the right side of the body) were collected. Skinfold thicknesses 9

TC.DD & TP 15 (4) - 2019 were used to calculate percentage body fat. Venous blood (3 ml) was collected to quan- tify the concentration of Hb, serum ferritin and zinc concentration. Anemia was defined when Hb concentration was less than 110 g/L, iron deficiency was defined when serum Ferritin concentration was less than 30 μg/L, zinc deficiency was defined when serum zinc concentration was less than 9.9 μmol/L. Results: The lowest prevalence of anemia was observed in boys aged 36-47 months old: 18.4%, and the highest prevalence of anemia was observed in boys aged 12-23 months old: 54.2%. The lowest prevalence of iron deficiency was in girls aged 36-47 months old: 41.2%, and the highest prevalence of iron deficiency was in boys aged 12-23 months old: 87.5%; prevalence of zinc defi- ciency ranged from 60.8 to 68.1%. The prevalence of underweight among 12-23 month old boys was 43% and among 36-47 month old boys was 67.4%, none of the study subjects were overweight or obese. Conclusion: In stunted children aged 1-3 years old, the prevalence of anemia, iron deficiency and zinc deficiency, underweight were high. It is necessary to undertake the nutrition intervention to improve the micronutrient and nutritional status of this group. Keywords: Children 1-3 years old, stunting, underweight, anemia, zinc deficiency, iron. hhhhh 10

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/thuc-trang-nhe-can-thieu-mau-thieu-sat-thieu-kem-tren-tre-1-3-tuoi-suy-dinh-duong-thap-coi-2569727.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY